Chương XV Luật Lao động 1994: Quản lý nhà nước về lao động
Số hiệu: | 35-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 23/06/1994 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1995 |
Ngày công báo: | 30/09/1994 | Số công báo: | Số 18 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Quản lý Nhà nước về lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
1- Nắm cung cầu và sự biến động cung cầu lao động làm cơ sở để quyết định chính sách quốc gia, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội;
2- Ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật lao động;
3- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia về việc làm, di dân xây dựng các vùng kinh tế mới, đưa người đi làm việc ở nước ngoài;
4- Quyết định các chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chính sách khác về lao động và xã hội; về xây dựng mối quan hệ lao động trong các doanh nghiệp;
5- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động;
6- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật lao động và xử lý các vi phạm pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này;
7- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực lao động.
1- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về lao động trong phạm vi cả nước.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý Nhà nước về lao động đối với các ngành và các địa phương trong cả nước.
2- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về lao động trong phạm vi địa phương mình. Cơ quan lao động địa phương giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý Nhà nước về lao động theo sự phân cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và công đoàn các cấp tham gia giám sát việc quản lý Nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật.
4- Nhà nước tạo Điều kiện cho người sử dụng lao động được tham gia ý kiến với các cơ quan Nhà nước về các vấn đề quản lý và sử dụng lao động.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải khai trình việc sử dụng lao động và trong quá trình hoạt động phải báo cáo tình hình thay đổi về nhân công với cơ quan lao động địa phương theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, người sử dụng lao động phải báo cáo với cơ quan lao động địa phương về việc chấm dứt sử dụng lao động.
Nơi sử dụng từ 10 người lao động trở lên, thì người sử dụng lao động phải lập sổ lao động, sổ lương, sổ bảo hiểm xã hội.
1- Việc đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài làm việc phải có giấy phép của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc đưa người ra nước ngoài làm việc trái pháp luật.
2- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài vào Việt Nam để làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Điều 133 của Bộ luật này theo đơn yêu cầu của đương sự và của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng lao động.
Article 180.- The management of labor by the State shall consist of the following main points:
1- Monitoring labor demand and supply and their evolution as a basis for determining national policy, planning human resources, and distributing and employing labor resources of the whole society;
2- Promulgating and guiding the implementation of legal documents on labor;
3- Elaborating and organizing the implementation of national employment programs, moving population to create new economic zones and to send labor to work abroad;
4- Making policies on wages, social insurance, labor safety, labor sanitation and other policies on labor and social welfare, on the strengthening of labor relations at businesses;
5- Organizing and conducting scientific research on labor, and collecting statistics and information on labor, the labor market, the living standards and incomes of the laborers;
6- Inspecting and controlling the implementation of the labor legislation and handling the violations of the labor legislation, and settling labor disputes according to the provisions of this Code; and
7- Expanding cooperative relations with foreign countries and international organizations in labor matters.
1- The Government shall exercise unified State management of labor on the national scale.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Welfare shall perform State management of labor at all branches and localities in the country.
2- The People's Committee at all levels shall exert State management of labor within its locality. The local Labor Office shall assist the People's Committee of the same level in its exercise of State management of labor, according to the assignment of responsibilities by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Welfare.
3- The Vietnam General Confederation of Labor and the trade unions at all levels shall exercise State management in labor, as prescribed by law.
4- The State shall create conditions for the employer to make recommendations to the State agencies regarding matters of labor management and employment.
Article 182.- Within 30 days after the business begins operation, the employer must declare the use of labor and, in the process of operation of a business, the employer must report changes in the labor force to the local Labor Office, as prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Welfare. Also within 30 days after the business terminates its operation, the employer must report to the local Labor Office about the cessation of the employment of labor.
At businesses employing more than 10 employees, the employer must maintain records regarding employees, their salaries and social insurance.
Article 183.- The employee shall be provided with a labor-registration record and records on salary and social insurance, as prescribed by law.
1- The sending of Vietnamese citizens to work in a foreign country must be done only with the requisite permit from the Ministry of Labor, War Invalids and Social Welfare and other competent State authorities, as prescribed by law.
It is strictly forbidden to send people to work abroad in contravention of law.
2- The Ministry of Labor, War Invalids and Social Welfare shall issue labor permits to foreigners who enter into Vietnam to work for Vietnamese businesses, organizations and individuals, or for businesses with foreign investment capital in Vietnam, as provided in Article 133 of this Code, at the request of businesses, organizations or individuals who have the need to use labor.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực