Chương IV Luật Lao động 1994: Hợp đồng lao động
Số hiệu: | 35-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 23/06/1994 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1995 |
Ngày công báo: | 30/09/1994 | Số công báo: | Số 18 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, Điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
1- Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.
2- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ một năm trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Điều 28. Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.
Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và phải được làm thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với một số công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc đối với lao động giúp việc gia đình thì các bên có thể giao kết bằng miệng. Trong trường hợp giao kết bằng miệng, thì các bên đương nhiên phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.
1- Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa Điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, Điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
2- Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ sung.
3- Trong trường hợp phát hiện hợp đồng lao động có nội dung nói tại Khoản 2 Điều này, thì Thanh tra lao động hướng dẫn cho các bên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Nếu các bên không sửa đổi, bổ sung thì Thanh tra lao động có quyền buộc huỷ bỏ các nội dung đó.
1- Hợp đồng lao động được giao kết trực tiếp giữa người lao động với người sử dụng lao động.
2- Hợp đồng lao động có thể được ký kết giữa người sử dụng lao động với người được uỷ quyền hợp pháp thay mặt cho nhóm người lao động; trong trường hợp này hợp đồng có hiệu lực như ký kết với từng người.
3- Người lao động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết.
4- Công việc theo hợp đồng lao động phải do người giao kết thực hiện, không được giao cho người khác, nếu không có sự đồng ý của người sử dụng lao động.
Trong trường hợp sáp nhập, phân chia doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động với người lao động cho tới khi hai bên thoả thuận sửa đổi, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
Người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận về việc làm thử, thời gian thử việc, về quyền, nghĩa vụ của hai bên. Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30 ngày đối với lao động khác.
Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận làm thử mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải nhận người lao động vào làm việc chính thức như đã thoả thuận.
Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất ba ngày. Việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động có thể được tiến hành bằng cách sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
1- Khi gặp khó khăn đột xuất hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác trái nghề, nhưng không được quá 60 ngày trong một năm.
2- Khi tạm thời chuyển người lao động làm việc khác trái nghề, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất ba ngày, phải báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ và giới tính của người lao động.
3- Người lao động tạm thời làm công việc khác theo quy định tại Khoản 1 Điều này, được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 70% mức tiền lương cũ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
1- Hợp đồng lao động được tạm hoãn thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam;
c) Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
2- Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3- Việc nhận lại người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ quy định.
1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa Điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các Điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn theo hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước;
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.
2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, b và c: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ: ít nhất ba mươi ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ một năm đến ba năm; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm;
c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.
1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã Điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã Điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một năm ốm đau đã Điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
c) Ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.
Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
1- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang Điều trị, Điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc, trừ trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm đ Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này;
2- Người lao động đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động cho phép;
3- Người lao động là nữ trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 111 của Bộ luật này.
Mỗi bên có thể từ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước. Khi hết thời hạn báo trước, mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng lao động.
1- Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải nhận người lao động trở lại làm việc và phải bồi thường một Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày người lao động không được làm việc. Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài Khoản tiền được bồi thường tương ứng với tiền lương trong những ngày không được làm việc, người lao động còn được trợ cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được trợ cấp thôi việc.
3- Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường phí đào tạo nếu có, theo quy định của Chính phủ.
4- Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một Khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
1- Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ một năm trở lên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương, nếu có.
2- Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 85 của Bộ luật này, người lao động không được trợ cấp thôi việc.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các Khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các Khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động ghi lý do chấm dứt hợp đồng lao động vào sổ lao động và có trách nhiệm trả lại sổ cho người lao động. Ngoài các quy định trong sổ lao động, người sử dụng lao động không được nhận xét thêm Điều gì trở ngại cho người lao động tìm việc làm mới.
Article 26.- The labor contract is the agreement between the employee and the employer which defines the payment, the working conditions and the rights and obligations of each party in their labor relations.
1- The labor contract must be made in one of the following forms:
a/ A contract with indefinite duration;
b/ A contract valid from one to three years;
c/ A contract for a seasonal job or a specific job to be carried out in less than one year.
2- It is forbidden that a labor contract is signed for a seasonal job or a specific job with a duration of less than one year to perform tasks of a perpetual nature, i.e. jobs lasting more than one year, except when temporary replacement is necessary for a employee who is called for military duty or who takes maternity leave or who is temporarily absent for other reasons.
Article 28.- The labor contract must be made in writing in two copies, with each party keeping one copy. The commitment can be made orally if the job has a temporary character and its term does not exceed three months or it is the job of a housework.
When a verbal commitment is used, the two parties must automatically comply with the prescriptions of the labor legislation.
1- The contents of the labor contract must include the following elements: a description of the duties to be performed the working time, the break time, the salary, the place of work, the duration of the contract, the conditions on labor safety and labor sanitation, along with the social insurance for the employee.
2- In the event that the labor contract or any part thereof provides for the rights and interests of the employee which are inconsistent with those prescribed in the labor legislation, in the collective labor accord or in the labor regulations in force at the business, or if the contract puts restrictions on other rights of the employee, those improper portions or the whole contract must be modified or revised.
3- When the contents, as described in Item 2 of this Article, are detected, the Labor Inspector shall guide the parties to make the necessary modifications or revisions. If either side refuses to make the recommended modifications or revisions, the Labor Inspector is authorized to force the revocation of the improper contents.
1- The labor contract is directly made between the employee and the employer.
2- The labor contract may be signed between the employer and the legally assigned representative of a group of employees. In this case the contract is as valid as if it were signed with each employee.
3- The employee may sign one or more labor contracts, with one or more employers, but he/she must assure full compliance with each of the signed contracts.
4- The duties to be performed under the labor contract must be carried out by the contractor and shall not be assigned to another person without the consent of the employer.
Article 31.- In case of a merger or a division of the business, or assignment of ownership, managerial power or the right to use the property of the business, the succeeding employer has the responsibility to honor the labor contract with the employee until the two parties agree to amend or terminate the labor contract or to sign a new contract.
Article 32.- The employer and the employee shall agree on the probation, the term of probation and the rights and obligations of the two parties. The salary of the employee during the period of probation must be equal at least to 70% of the statutory salary of his/her job. The term of a probation must not exceed 60 days for a job requiring high technical skill and 30 days for other jobs.
During the period of probation, each party is entitled to cancel its agreement on probation without advance notice and without having to make compensation if the probation does not meet the requirements already agreed upon by both parties. If the probation meets the requirements, the employer must sign on the employee as a full-time worker pursuant to their agreement.
Article 33.- The labor contract shall take effect on the day of the signing or on a mutually agreed date.
In the process of implementing the labor contract, if a party wishes to change the contents of the labor contract, it must notify the other party at least three days in advance. The change of the contents of the labor contract may be effected by either modifying or supplementing the existing labor contract or by signing a new contract
1- In the event of unexpected difficulty or due to the need in production and business, the employer is entitled to temporarily assign the employee to another job to which he/she is not accustomed but not for more than 60 days a year.
2- When the employer decides to assign the employee to another job to which he/she is not accustomed, the employer must notify him/her at least three days in advance. The employer must also specify the term of this temporary job which must suit the health and gender of the employee.
3- The employee assigned to another job as defined in Item 1 of this Article shall be paid the salary of the new job. If this salary is lower than that of his/her former job he/she is entitled to the former salary for the first 30 days on the new job. The salary of the new job must be equal to at least 70% of the old salary and not lower than the minimum salary prescribed by the State.
1- The labor contract shall be temporarily suspended in the following circumstances:
a/ The employee is called for military duty or other citizen duties prescribed by law.
b/ The employee is taken into temporary custody or detention.
c/ Other circumstances as may be mutually agreed upon.
2- At the end of the temporary suspension of the labor contract under the circumstances defined in Points (a) and (c), Item 1, of this Article, the employer must reinstate the employee.
3- The reinstating of an employee under temporary custody or detention after the expiring of the temporary suspension of the labor contract shall be set by the Government.
Article 36.- The labor contract shall terminate upon the happening of the following events:
1- The term of the contract expires;
2- The job under contract has been finished;
3- The two parties agree to terminate the contract;
4- The employee is sentenced to imprisonment or is banned from doing the former job by ruling of the Court;
5- The employee dies or is declared missing by the Court.
1- The employee working under a labor contract the terms of which range from one year to three years, or a labor contract to do a seasonal job or a specific job which lasts less than one year, is entitled to unilaterally terminate the contract before term in one of the following circumstances:
a/ The employee is not assigned the job or to the working place, or otherwise not assured the conditions of work already agreed in the contract;
b/ The employee is not paid fully or at the time stipulated in the contract;
c/ The employee is maltreated or subjected to forced labor;
d/ The employee or his/her family encounters such difficult circumstances that he/she cannot continue executing the contract;
e/ The employee is elected to a permanent post in a people's elected body or is appointed to an official post in the State apparatus;
f/ The employee is pregnant and must stop working by prescription of the doctor.
2- When the employee decides to unilaterally terminate the labor contract as stipulated at Item 1 of this Article, he/she must notify the employer:
a/ At least three days in advance of the circumstances described at Point (a), (b) and (c);
b/ At least thirty days in advance of the circumstances described in Points (d) and (e) with regard to a contract with terms ranging from one year to three years; at least three days in advance if it is a contract for a seasonal job or a specific job which lasts less than one year;
c/ In the circumstances described in Point (f), the time for advance notification is defined in Article 112 of this Code.
3- The employee working under a labor contract without a definite term is entitled to unilaterally terminate the labor contract but must notify the employer at least 45 days in advance.
1. The employer is entitled to unilaterally terminate the labor contract in the following circumstances:
a/ The employee constantly fails to perform the duties set forth in the contract;
b/ The employee is subject to dismissal as provided for in Article 85 of this Code;
c/ The employee, working under a labor contract without a definite term, falls sick and has gone through 12 months of medical treatment, or the employee working under a contract with a definite term, has taken six consecutive months of sick leave or the employee, working under a contract of less than one year, has taken sick leave longer than half the term of the labor contract without any prospect of recovery in the near future. However, after recovery, resumption of the employee's labor contract shall be considered;
d/ Natural disasters, fire or any force-majeure causes of which the employer has sought all means to overcome the consequences without success and is accordingly forced to scale down production and reduce the labor force;
e/ The business, office or organization terminates its operation.
2- Before unilaterally terminating the labor contract under Points (a), (b) and (c) of Item 1 of this Article, the employer must discuss and reach agreement with the Executive Committee of the local Trade Union. In case of disagreement, the two sides must report to the competent office or organization. Only 30 days after notification to the labor office is employer entitled to take decision for which he/she shall be responsible. In case they do not agree with the decision of the employer, the Executive Committee of the local Trade Union and the employee are entitled to request settlement of the labor dispute according to the procedure prescribed by law.
3 - When the employer decides to unilaterally terminate the labor contract, except for cases defined at Point (b), Item 1 of this Article, the employer must notify the employee:
a/ At least 45 days prior to the termination of the labor contract without a definite term;
b/ At least 30 days prior to the termination of labor contracts with terms ranging from one year to three years;
c/ At least three days prior to the termination of labor contracts for seasonal jobs or specific jobs which last less than one year.
Article 39.- The employer is not allowed to terminate unilaterally the labor contract in the following circumstances:
1- The employee is under medical treatment by decision of the doctor as a result of sickness, a labor accident or an occupational disease, except for cases stipulated at Points (c) and (d) of Item 1, Article 38, of this Code;
2- The employee is on annual leave, or is taking a leave for personal affairs or any other leave with the consent of the employer;
3- The employee is a woman in circumstances defined in Item 3, Article 111, of this Code.
Article 40.- Each party may revoke its unilateral decision to terminate the labor contract before the advance notice expires. Upon the expiring of the advance notice, either party has the right to terminate the labor contract.
1- In case the decision of the employer to terminate unilaterally the labor contract contravenes law, he/she must re-instate the employee and pay compensation commensurate with the salary of the employee during the days when he/she is denied the right to work. In case the employee does not want to return to work, he/she is entitled, besides the compensation commensurate with his/her salary during the days he/she is denied the right to work, to an allowance as stipulated at Item 1, Article 42, of this Code.
2- In case the employee terminates unilaterally the labor contract in contravention of law, he/she shall not receive any severance allowance.
3- In case the employee terminates unilaterally the labor contract, he/she shall repay the training expenses, if any, as prescribed by the Government.
4- In case of a unilateral termination of the labor contract, the party which violates the regulations on advance notice shall compensate the other party an amount of money equivalent to the salary of the employee during the days when no advance notice of the termination is received.
1- Upon the termination of a labor contract with an employee who has worked regularly at the business, office or organization for more than one year, the employer has the responsibility to pay the employee a severance allowance representing one half month's salary for every year of service, plus wage subsidies (if any).
2- Upon the termination of the labor contract as defined in Points (a) and (b), Item 1, Article 85, of this Code, the employee shall not receive the severance allowance.
Article 43.- Within seven days after termination of the labor contract, the two parties have the responsibility to settle the accounts relating to the interests of each party. In special cases, this time-limit may be extended but not for more than 30 days.
In the event of bankruptcy of the business, the accounts related to the interests of the employee shall be settled according to the provisions of the Law on Bankruptcy.
The employer shall record the reason for the termination of the labor contract in the Labor Register and has the responsibility to return the Register to the employee. Apart from the provisions in the Labor Register, the employer is not allowed to add any other comment that may be a hindrance to the employee in seeking a new job.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực