Chương VII Luật Lao động 1994: Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Số hiệu: | 35-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 23/06/1994 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1995 |
Ngày công báo: | 30/09/1994 | Số công báo: | Số 18 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo trước cho người lao động biết.
2- Thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn từ một đến hai giờ đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh Mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Thời giờ làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ, tuỳ theo vùng khí hậu do Chính phủ quy định.
1- Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc.
2- Người làm ca đêm được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc.
3- Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca khác.
1- Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên tục).
2- Người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc vào một ngày cố định khác trong tuần.
3- Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân một tháng ít nhất là bốn ngày.
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ sau đây:
- Tết dương lịch: một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
- Tết âm lịch: bốn ngày (một ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
- Ngày Chiến thắng: một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).
- Ngày Quốc khánh: một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
1- Người lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo quy định sau đây:
a) 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong Điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có Điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi;
c) 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có Điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
2- Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm do Chính phủ quy định.
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày.
1- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải thông báo trước cho mọi người trong doanh nghiệp.
2- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Người làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý.
3- Người lao động do thôi việc hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm, thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.
1- Khi nghỉ hàng năm, người lao động được ứng trước một Khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Tiền tàu xe và tiền lương của người lao động trong những ngày đi đường do hai bên thoả thuận.
2- Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền.
Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
1- Kết hôn, nghỉ ba ngày;
2- Con kết hôn, nghỉ một ngày;
3- Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết, nghỉ ba ngày.
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của những người làm việc trên biển, trong hầm mỏ và làm các công việc có tính chất đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi của những người làm hợp đồng không trọn ngày, không trọn tuần, làm khoán do người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận.
1- The work day shall not exceed 8 hours nor 48 hours per week. The employer is entitled to schedule the working hours daily or weekly but must notify the employees in advance.
2- Work shifts shall be shortened by one or two hours for employees working in especially heavy, noxious or dangerous jobs, as prescribed in the list of such jobs published by the Ministry of labor, War Invalids and Social Welfare and the Ministry of Public Health.
Article 69.- The employer and the employee may agree on overtime hours, but the length of such overtime shall not exceed four hours per day nor 200 hours per year.
Article 70.- Night working hours are considered to be from 22:00 hours to 6:00 hours the following day, or from 21:00 hours to 5:00 hours the following day, depending on the climatic zones set by the Government.
1- The employee is entitled to at least a half an hour of rest inclusive of the work time if he/she works continuously for eight hours.
2- The employee on a night shift is entitled to at least 45 minutes of rest inclusive of the work time.
3- The employee working on a night-shift is entitled to at least 12 hours of rest before beginning another shift.
1- During each week, the employee is entitled to at least one day of rest (24 straight hours).
2- The employer may arrange the weekly rest day on Sunday or any other fixed day in the week.
3- In special cases, where the rest day cannot be arranged weekly due to the work cycle, the employer must ensure that the employee can have an average of four days of rest at least in a month.
Article 73.- The employee is entitled to abstain from work and receive full pay on the following holidays:
- New Year's Day (solar calendar): one day;
- Lunar New Year Festival: four days (the last day of the lunar year and the first three days of the new lunar year);
- Victory Day: one day (April 30);
- International Labor Day: one day (May 1st);
- National Day: one day (September 2nd);
If one of the above-stated holidays coincides with a weekly non-working day, the employee is entitled to observe the holiday on the following day.
1- The employee with 12 months' service, at a business or with an employer, is entitled to an annual leave with full pay under the following specifications:
a/ 12 days for a person working in normal conditions;
b/ 14 days for a person working in heavy, noxious or dangerous jobs, in places with harsh living conditions, or for persons under 18 years of age;
c/ 16 days for persons working in especially heavy, noxious and dangerous jobs, and for persons working in heavy, noxious and dangerous jobs in places with harsh living conditions.
2- The time for travel, not inclusive of the annual leave, shall be defined by the Government.
Article 75.- The number of days in an annual leave shall increase proportionally with the seniority of the employee at a business or with an employer, at the rate of one day for every five years.
1- The employer is entitled to set the calendar for annual leaves after consulting the Executive Committee of the local Trade Union and must notify it in advance everyone in the business.
2- The employee may agree with the employer to divide his/her annual leave into many shorter periods. Those working in remote areas may elect to combine leave of two years into a single leave. If the employee wants to combine leave of three years, he/she must obtain the consent of the employer.
3- The employee, who due to work severance or for other reasons, has not taken his/her annual leave or has not used all the days in that annual leave, shall paid for the pays for which he/she is entitled to take as part of his/her fully paid leaves.
1- The employee on annual leave shall receive an advance payment equal to, at minimum, the pay for the days during leave. The travel expenditures and the salary of the employer during the days he/she spends on traveling shall be agreed upon by the two parties.
2- The employee with less than 12 months of work shall enjoy a number of days of leave corresponding with the length of his/her employment. This leave may be paid in cash.
SECTION III.- LEAVE FOR PERSONAL MATTERS, UNPAID LEAVE
Article 78.- The employee is entitled to fully paid leave for personal matters in the following situations:
1- Marriage: three days;
2- Marriage of his/her son or daughter: one day;
3- Death of a parent (including parents of the husband or the wife), death of spouse, death of a son or a daughter: 3 days.
Article 79.- The employee may agree with the employer to take unpaid leaves.
SECTION IV.- WORK TIME, BREAK TIME FOR PERSONS PERFORMING JOBS
OF A SPECIAL NATURE
Article 80.- The work and break time of persons working at sea, in mines and doing other jobs on a special nature shall be defined by the Government.
Article 81.- The work and rest periods of the employee employed under contracts of less than one day or less than one week or under package contracts, shall be agreed upon by the employee and the employer.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực