Chương XIII Luật Lao động 1994: Công đoàn
Số hiệu: | 35-L/CTN | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 23/06/1994 | Ngày hiệu lực: | 01/01/1995 |
Ngày công báo: | 30/09/1994 | Số công báo: | Số 18 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/05/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Ở những doanh nghiệp đang hoạt động chưa có tổ chức công đoàn thì chậm nhất sau sáu tháng, kể từ ngày Bộ Luật Lao động có hiệu lực và ở những doanh nghiệp mới thành lập thì chậm nhất sau sáu tháng, kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, Liên đoàn lao động cấp tỉnh phải thành lập tổ chức công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động và tập thể lao động.
2- Hoạt động của các tổ chức công đoàn lâm thời do Chính phủ phối hợp với Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định.
1- Khi tổ chức công đoàn được thành lập theo đúng Luật công đoàn, Điều lệ công đoàn thì người sử dụng lao động phải thừa nhận tổ chức đó.
2- Người sử dụng lao động phải cộng tác chặt chẽ và tạo Điều kiện thuận lợi để công đoàn hoạt động theo các quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Công đoàn.
3- Người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử vì lý do người lao động thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn hoặc dùng các biện pháp kinh tế và các thủ đoạn khác để can thiệp vào tổ chức và hoạt động của công đoàn.
1- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động.
2- Người lao động làm công tác công đoàn không chuyên trách được sử dụng một số thời gian trong giờ làm việc để làm công tác công đoàn và được người sử dụng lao động trả lương. Số thời gian này tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp và theo sự thoả thuận của người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở, nhưng ít nhất không được dưới ba ngày làm việc trong một tháng.
3- Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lương, được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh nghiệp hoặc thoả ước tập thể.
4- Khi người sử dụng lao động quyết định sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người là uỷ viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở, thì phải có sự thoả thuận của Ban chấp hành công đoàn cơ sở; nếu là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở thì phải có sự thoả thuận của tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp.
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, công đoàn các cấp tham gia với các cơ quan Nhà nước và đại diện của người sử dụng lao động bàn bạc, giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động; có quyền lập các tổ chức dịch vụ việc làm, dạy nghề, tương tế, tư vấn pháp luật và các cơ sở phúc lợi chung cho người lao động và các quyền khác theo quy định của Luật công đoàn và của Bộ luật này.
1- Within six months after this Labor Code becomes effective, at an operating business for which no trade union organization has been set up, and within six months after a newly formed business becomes operational, the provincial chapter of the Vietnam General Confederation of Labor shall set up a provisional trade union organization to represent and protect the rights and interests of the employees and the employee collective.
2- The operation of the provisional trade unions shall be specified by the Government in coordination with the Vietnam General Confederation of Labor.
1- Once a trade union is established, according to the Trade Union Law and the Trade Union Statute, the employer must recognize it.
2- The employer must closely cooperate with and create favorable conditions for the Trade Union to operate according to the regulations of the Labor Code and the Trade Union Law.
3- The employer is not allowed to discriminate against an employee who establishes or joins a trade union or joining a trade union or participate in trade union activities. The employer shall also not use economic measures and other measures to interfere in the organization of and activities by the trade union.
1- The employer has the responsibility to ensure the necessary working means for the trade union to operate.
2- The employee, who works part time for the trade union, may use a portion of his/her working time to look after trade union matters and still receive full pay from the employer. This portion of work time that may by used to look after trade union matters shall be determined by the size of the business and on the agreement between the employer and the executive committee of the local trade union, but must not be fewer than three working days in a month.
3- The full time trade union worker is paid by the trade union fund but shall enjoy the same rights, interests and welfare benefits like any other employee in the business, depending on the statute of the business or the collective accord.
4- When the employer decides to dismiss or unilaterally terminate the labor contract with an employee who is a member of the Executive Committee of the local Trade Union, he/she must have the consent of this Committee. If the concerned employee is President of this Committee, the employer must obtain the consent from the trade union of a higher level.
Article 156.- The Vietnam General Confederation of Labor and Trade Unions, as all levels, shall join the State offices and representatives of the employers in discussing and settling questions concerning labor relations. They are entitled to create service agencies for job placement, vocational training, mutual assistance, legal consultancy and community welfare for the employees, as well as other rights defined in the Trade Union Law and this Code.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực