Chương 8 Luật hóa chất 2007: Bảo vệ môi trường và an toàn trên cộng đồng
Số hiệu: | 06/2007/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 21/11/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2008 |
Ngày công báo: | 14/01/2008 | Số công báo: | Từ số 29 đến số 30 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất, liên quan đến hoạt động hóa chất có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn hóa chất theo quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe nhân dân, an toàn lao động và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp các thông tin liên quan đến an toàn hóa chất của cơ sở;
b) Yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng;
c) Được bồi thường thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng, tài sản do hoạt động hóa chất gây ra theo quy định của pháp luật;
d) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn hóa chất;
đ) Tham gia ý kiến về biện pháp bảo vệ môi trường và Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án đầu tư cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm tại địa phương.
2. Tổ chức, cá nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về an toàn hóa chất;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục sự cố hóa chất.
Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương phổ biến công khai cho cộng đồng dân cư nơi có cơ sở hoạt động hóa chất thông tin về an toàn hóa chất sau đây:
1. Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường;
2. Nội dung cơ bản của Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất quy định tại Điều 39, trừ các thông tin bảo mật quy định tại Điều 50 của Luật này.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thống kê, phát hiện và thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về địa điểm, số lượng hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu tại địa phương mình.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án xử lý hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện phương án xử lý hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu; Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, theo dõi việc xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân có hóa chất độc tồn dư, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu chịu toàn bộ chi phí xử lý.
5. Trường hợp hóa chất độc không rõ nguồn gốc, hóa chất độc không xác định được chủ sở hữu hoặc hóa chất độc bị tịch thu nhưng chủ sở hữu không có khả năng tài chính để xử lý thì chi phí xử lý được lấy từ ngân sách nhà nước.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan xác định nguồn, phạm vi tác động của hóa chất độc tồn dư của chiến tranh; xây dựng kế hoạch xử lý trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện kế hoạch xử lý hóa chất độc tồn dư của chiến tranh.
1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện hoạt động bảo hiểm đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hoạt động hóa chất gây ra.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt động hóa chất.
3. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu bảo đảm an toàn hoạt động hóa chất theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định bảo hiểm bắt buộc đối với hoạt động hóa chất nguy hiểm, hóa chất độc.
ENVIRONMENTAL PROTECTION AND SAFETY FOR THE COMMUNITY
Article 56. Responsibilities for protection of the environment and safety for the community
Organizations and individuals engaged or involved in chemical-related activities shall strictly abide by the chemical safety provisions in this Law, the laws on environmental protection, protection of peoples health and labor safety and other relevant laws.
Article 57. Rights and obligations of organizations and individuals in the protection of the environment and safety for the community
1. Organizations and individuals in localities where exist chemical facilities have the following rights:
a/ To be supplied with information related to the facilities chemical safety;
b/ To request the application of measures to protect the environment and community health;
c/ To be compensated for damage to their health, life or properties caused by chemical-related activities as prescribed by law;
d/To propose competent state agencies to terminate the operation of organizations and individuals that violate legal provisions on chemical safety;
dd/ To give opinions on environmental protection measures and chemical incident prevention and response plans of investment projects on building of hazardous chemical production or storage establishments in their localities.
2. Organizations and individuals in localities where exist chemical facilities have the following obligations:
a/ To promptly report to competent state agencies violations of the law on chemical safety when detecting them;
b/ To create favorable conditions for concerned agencies and organizations to remedy chemical incidents.
Article 58. Publicization of information on chemical safety
Organizations and individuals engaged in chemical-related activities shall coordinate with local administrations in publicizing the following information on chemical safety among the population in localities where exist chemical facilities:
1. Measures for ensuring safety and protecting human health and the environment in accordance with this Law and the law on environmental protection;
2. Principal contents of chemical incident prevention and response plans specified in Article 39, except for confidential information specified in Article 50 of this Law.
Article 59. Responsibilities for disposal of residual toxic chemicals and confiscated toxic chemicals and toxic chemical-containing products
1. Provincial-level Peoples Committees shall inventory, detect and notify the Ministry of Natural Resources and Environment of locations and quantities, of residual toxic chemicals of unclear origin and confiscated toxic chemicals and toxic chemical-containing products in their localities.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall coordinate with the Ministry of Industry and Trade and concerned agencies and provincial-level Peoples Committees in formulating plans on disposal of residual toxic chemicals of unclear origin and confiscated toxic chemicals and toxic chemical-containing products.
3. Provincial-level Peoples Committees shall organize the implementation of plans on disposal of residual toxic chemicals of unclear origin and confiscated toxic chemicals and toxic chemical-containing products; the Ministry of Natural Resources and Environment shall inspect and supervise the disposal as prescribed in this Law and the law on environmental protection.
4. Organizations and individuals having residual toxic chemicals and toxic chemical-containing products confiscated shall bear all expenses for the disposal.
5. In case residual toxic chemicals are of unclear origin, it is impossible to identify owners of toxic chemicals or owners of confiscated toxic chemicals are financially incapable, expenses for the disposal shall be paid from the state budget.
Article 60. Responsibilities to dispose of residual toxic chemicals of wars
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Defense and concerned ministries, branches and localities in, identifying sources and scope of influence of residual toxic chemicals of wars and elaborating plans on disposal of these chemicals for submission to the Prime Minister for approval.
2. The Prime Minister shall direct concerned ministries, branches and localities to implement plans on disposal of residual toxic chemicals of wars.
Article 61. Insurance for the liability to pay compensation for damage in chemical-related activities
1. The Suite encourages insurance business enterprises to provide insurance for the liability to pay compensation for damage caused by chemical-related activities.
2. The State encourages organizations and individuals engaged in chemical production and trading to purchase insurance for the liability to pay compensation for damage in chemical-related activities.
3. Based on the socio-economic development situation and requirements for assurance of safety in chemical-related activities in accordance with the Law on Insurance Business, the Government shall propose the National-Assembly Standing Committee to consider and provide for compulsory insurance applicable to activities related to hazardous and toxic chemicals.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về hoạt động hóa chất
Điều 8. Yêu cầu đối với quy hoạch công nghiệp hóa chất
Điều 9. Trách nhiệm xây dựng quy hoạch công nghiệp hóa chất
Điều 10. Yêu cầu đối với dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất
Điều 49. Nghĩa vụ cung cấp thông tin
Điều 63. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của Bộ Công thương
Điều 14. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
Điều 15. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
Điều 27. Phân loại, ghi nhãn hóa chất
Điều 29. Phiếu an toàn hóa chất
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác
Điều 12. Yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
Điều 14. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
Điều 15. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
Điều 19. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm
Điều 22. Khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm
Điều 27. Phân loại, ghi nhãn hóa chất
Điều 29. Phiếu an toàn hóa chất
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác
Điều 36. Phòng ngừa sự cố hóa chất
Điều 55. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia
Điều 55. Xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra
Điều 14. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
Điều 15. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
Điều 22. Khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm
Điều 23. Kiểm soát mua, bán hóa chất độc
Điều 24. Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển quá cảnh hóa chất
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác
Điều 36. Phòng ngừa sự cố hóa chất
Điều 38. Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Điều 63. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của Bộ Công thương
Điều 64. Trách nhiệm quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan trực tiếp đến hoạt động hóa chất
Điều 63. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
Điều 14. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
Điều 15. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
Điều 19. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm
Điều 22. Khoảng cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm
Điều 29. Phiếu an toàn hóa chất
Điều 38. Danh mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Điều 55. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia
Điều 23. Kiểm soát mua, bán hóa chất độc
Điều 27. Phân loại, ghi nhãn hóa chất
Điều 29. Phiếu an toàn hóa chất
Điều 39. Nội dung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Điều 46. Quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới
Điều 63. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của Bộ Công thương
Điều 11. Trách nhiệm bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
Điều 12. Yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
Điều 14. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
Điều 15. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép
Điều 18. Bổ sung, thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép
Điều 19. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm
Điều 23. Kiểm soát mua, bán hóa chất độc
Điều 29. Phiếu an toàn hóa chất
Điều 36. Phòng ngừa sự cố hóa chất
Điều 39. Nội dung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Điều 40. Hồ sơ, trình tự thủ tục phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Điều 41. Thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Điều 46. Quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới
Điều 52. Báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm