Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch số 28/2018/QH14
Số hiệu: | 28/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 15/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 15/07/2018 | Số công báo: | Từ số 777 đến số 778 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi, bổ sung 11 luật liên quan đến quy hoạch
Ngày 15/6/2018, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch. Theo đó, sửa đổi các điều khoản sau:
- Điều 4, 62, 63, 64, 65 Luật An toàn thực phẩm
- Điều 18, 24, 69 Luật Công chứng
- Điều 10, 104 Luật dược
- Điều 20, 21, 33, 35 Luật đầu tư
- Điều 5, 12, 18, 21, 34, 40, 46, 47, 50, 55, 57, 96 Luật Đầu tư công
- Điều 8, 9, 10 Luật Điện lực
- Điều 6, 10, 49, 63 Luật Hóa chất
- Điều 10, 11, 16, 22 Luật Khoa học & Công nghệ
- Điều 4 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
- Điều 6 Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Điều 5, 7, 45, 57, 74, 79, 82 Luật trẻ em.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật liên quan đến quy hoạch có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 28/2018/QH14 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2018 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA 11 LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật Công chứng số 53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13,Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 và Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật An toàn thực phẩm
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 62 như sau:
“a) Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm;”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 62 như sau:
“a) Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:
“1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:
“1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 64 như sau:
“4. Ban hành chính sách phát triển chợ, siêu thị; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 65 như sau:
“1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công chứng
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo quy định của Luật này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24 như sau:
“1. Khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 2 Điều 69 như sau:
“b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách phát triển nghề công chứng;
c) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng;”.
4. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 70.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 10 như sau:
“a) Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp dược;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 10 như sau:
“c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức phát triển vùng nuôi trồng dược liệu, triển khai các biện pháp bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững nguồn dược liệu;”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp hóa dược.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 Điều 10 như sau:
“a) Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan xây dựng cơ chế tài chính, huy động và bảo đảm nguồn lực để thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp dược trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 10 như sau:
“a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp dược phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và lợi thế của địa phương;”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 104 như sau:
"5. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm của Nhà nước, quy định về hệ thống tổ chức, cơ sở vật chất và hoạt động của các cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc của Nhà nước.”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Căn cứ quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 Điều 33 như sau:
“c) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có); đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 Điều 35 như sau:
“c) Sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công
1. Bổ sung khoản 5 vào Điều 5 như sau:
“5. Đầu tư lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 21 như sau:
“d) Sự phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34 như sau:
“1. Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 40 như sau:
“2. Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
7. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 46 như sau:
“a) Khi điều chỉnh mục tiêu và thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 47 như sau:
“b) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 50 như sau:
“c) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 55 như sau:
“1. Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự án lập quy hoạch.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:
“Điều 57. Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn lập quy hoạch và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí để:
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án;
b) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
2. Vốn lập quy hoạch được bố trí để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Vốn thực hiện dự án được bố trí để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án và tổ chức thi công cho các dự án đã hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành, dự án đang thực hiện, dự án khởi công mới.
4. Việc cân đối vốn chuẩn bị đầu tư, vốn lập quy hoạch và vốn thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 96 như sau:
“1. Đề xuất chương trình, dự án phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch trong từng thời kỳ.”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Quy hoạch phát triển điện lực
1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy hoạch ngành quốc gia làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực.
2. Việc lập quy hoạch phát triển điện lực phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Căn cứ vào chiến lược phát triển năng lượng quốc gia;
b) Phù hợp với định hướng phát triển các nguồn năng lượng sơ cấp cho phát điện gồm cả nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
3. Thời kỳ quy hoạch phát triển điện lực là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch phát triển điện lực là từ 30 năm đến 50 năm.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực
1. Bộ Công thương tổ chức lập quy hoạch phát triển điện lực trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương án phát triển mạng lưới cấp điện trong quy hoạch tỉnh.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh và đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển điện lực
Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh và đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển điện lực theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hóa chất
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:
“2. Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn hóa chất quốc gia, cơ sở dữ liệu thông tin an toàn hóa chất.”.
2. Bổ sung khoản 5 vào Điều 10 như sau:
“5. Địa điểm bố trí khu công nghiệp, cơ sở sản xuất hóa chất phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của hóa chất và công nghệ sản xuất, bảo quản hóa chất, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn hóa chất.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 49 như sau:
“3. Phục vụ điều tra, khảo sát để xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển công nghiệp hóa chất;”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 63 như sau:
“a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát triển công nghiệp hóa chất; quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất;”.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoa học và công nghệ
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1. Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thống nhất, đồng bộ và phân bố hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ;
b) Gắn kết tổ chức khoa học và công nghệ với cơ sở đào tạo và tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Bảo đảm thực hiện mục tiêu nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, chú trọng những lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
d) Bảo đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực của Nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức lập quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập và ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo phân cấp của Chính phủ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Phục vụ hoạt động hoạch định chính sách phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Căn cứ vào chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kế hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan khác của Nhà nước.”.
5. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 3 Điều 67.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá.”.
2. Bãi bỏ Điều 20 và khoản 1 Điều 21.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, quy hoạch tổng thể về năng lượng, chương trình sử dụng năng lượng
1. Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, chương trình sử dụng năng lượng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cung cấp năng lượng ổn định, an toàn; sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên năng lượng;
b) Dự báo cung, cầu năng lượng phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp hài hòa, cân đối giữa các ngành than, dầu khí, điện lực và các năng lượng khác;
c) Thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ưu tiên phát triển hợp lý công nghệ năng lượng sạch, nâng cao tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo;
d) Xây dựng và thực hiện lộ trình chế tạo phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng.
2. Quy hoạch tổng thể về năng lượng là quy hoạch ngành quốc gia. Việc lập quy hoạch tổng thể về năng lượng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, chương trình sử dụng năng lượng.
Bộ Công thương tổ chức lập quy hoạch tổng thể về năng lượng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Bãi bỏ điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 25.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Trẻ em
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“5. Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương; ưu tiên bố trí nguồn lực để bảo vệ trẻ em, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 45 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em; bảo đảm điều kiện, thời gian, thời điểm thích hợp để trẻ em được tham gia hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 57 như sau:
“1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập thuộc thẩm quyền quản lý và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện việc phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động trong địa bàn tỉnh.”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 74 như sau:
“a) Xây dựng và triển khai chương trình, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 79 như sau:
“2. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội để xem xét, đánh giá những vấn đề liên quan đến trẻ em trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi thẩm tra quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em và việc thực hiện quyền trẻ em.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 82 như sau:
“2. Tham gia ý kiến bằng văn bản về những vấn đề liên quan đến trẻ em gửi ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật khác; đề xuất việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi xây dựng quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành, địa phương.”.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 28/2018/QH14 |
Hanoi, June 15, 2018 |
ON AMENDMENTS TO SOME ARTICLES CONCERNING PLANNING OF 11 LAWS
Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly hereby promulgates the Law on amendments to some Articles concerning planning of the Law on Food Safety No. 55/2010/QH12, Law on Notarization No. 53/2014/QH13, Law on Pharmacy No. 105/2016/QH13, Law on Investment No. 67/2014/QH13, Law on Public Investment No. 49/2014/QH13, Law on Electricity No. 28/2004/QH11 whose articles are amended by the Law No. 24/2012/QH13, Law on Chemicals No. 06/2007/QH12, Law on Science and Technology No. 29/2013/QH13, Law on Tobacco Control No. 09/2012/QH13, Law on Economical and Efficient Use Of Energy No. 50/2010/QH12 and Law on Children No. 102/2016/QH13.
Article 1. Amendments to some Articles of the Law on Food Safety
1. Clause 1 of Article 4 is amended as follows:
“1. Formulate a national food safety strategy.”.
2. Point a Clause 1 of Article 62 is amended as follows:
“a) Take charge of formulating, proposing the promulgation and organizing the implementation of a national food safety strategy;”.
3. Point a Clause 2 of Article 62 is amended as follows:
“a) Take charge of formulating, promulgating or proposing the promulgation and organizing the implementation of strategies, policies, plans and legislative documents on food safety under its management;”.
4. Clause 1 of Article 63 is amended as follows:
“1. Take charge of formulating, promulgating or proposing the promulgation and organizing the implementation of strategies, policies, plans and legislative documents on food safety under its management.”.
5. Clause 1 of Article 64 is amended as follows:
“1. Take charge of formulating, promulgating or proposing the promulgation and organizing the implementation of strategies, policies, plans and legislative documents on food safety under its management.”.
6. Clause 4 of Article 64 is amended as follows:
“4. Introduce market and supermarket development policies; propose the promulgation of regulations on sale of food at markets and supermarkets.”.
7. Clause 1 of Article 65 is amended as follows:
“1. Promulgate or propose the promulgation of local legislative documents and technical regulations to ensure management of the entire food supply chain.”.
Article 2. Amendments to some Articles of the Law on Notarization
1. Clause 1 of Article 18 is amended as follows:
“1. A notary's office shall be established as prescribed by this Law.”.
2. Clause 1 of Article 24 is amended as follows:
“1. In the case of any changes to one of the contents specified in Clause 3 Article 23 of this Law, the private notary's office shall register changed contents at the Department of Justice with which it has registered its operation.”.
3. Point b and Point c Clause 2 of Article 69 is amended as follows:
“b) Formulate and propose the promulgation of a notarial profession development policy.
c) Take charge and cooperate with ministries in providing guidance and managing operation of notary's offices;”.
4. Point b Clause 1 of Article 70 is null and void.
Article 3. Amendments to some Articles of the Law on Pharmacy
1. Point a Clause 1 of Article 10 is amended as follows:
a) Take charge and cooperate with other relevant Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies in promulgating or proposing the promulgation and organizing the implementation of legislative documents, strategies, policies, and plans for pharmacy industry development;”.
2. Point c Clause 1 of Article 10 is amended as follows:
“c) Take charge and cooperate with the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Agriculture and Rural Development, and relevant agencies in developing herb farming areas and organizing the implementation of measures for conservation, reasonable and sustainable extraction of herbal ingredient sources;”.
3. Clause 2 of Article 10 is amended as follows:
“2. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with other relevant Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies in promulgating or proposing the promulgation and organizing the implementation of legislative documents on pharmaceutical chemistry industry.”.
4. Point a Clause 6 of Article 10 is amended as follows:
“a) Take charge and cooperate with other relevant Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies in developing and proposing a financial mechanism for attracting and maintaining resources for implementation of plans for pharmacy industry development;”.
5. Point a Clause 8 of Article 10 is amended as follows:
a) Organize the implementation of legislative document, strategies and policies for pharmacy industry development in accordance with socio-economic development targets and local advantages;”.
6. Clause 5 of Article 104 is amended as follows:
“5. The Prime Minister shall approve the planning for state-owned testing system; provide for the organizational structure, equipment and activities of state-owned drug and medicinal ingredients testing facilities.
7. Article 9 is null and void.
Article 4. Amendments to some Articles of the Law on Investment
1. Clause 1 of Article 20 is amended as follows:
“1. According to the planning that has been decided by the competent authority or approved as prescribed by the law on planning, Ministers, ministerial agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “People’s Committees of provinces”) shall formulate development investment plans and organize the construction of technical infrastructure and social infrastructure beyond industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and dedicated areas of economic zones.”.
2. Article 21 is amended as follows:
”Article 21. Development of housing, public facilities and amenities for workers in industrial parks, hi-tech zones and economic zones
1. According to the planning that has been decided by the competent authority or approved as prescribed by the law on planning, People’s Committees of provinces shall formulate planning and provide land for development of housing, public facilities and amenities for workers in industrial parks, hi-tech zones and economic zones.
2. In the case of any difficulty in provision of land for development of housing, public facilities and amenities for workers in industrial parks, hi-tech zones and economic zones, the authority that has the power to approve the planning has the power to approve the adjustment to the planning in order to use part of the land area for development of housing, public facilities and amenities.”.
3. Point c Clause 6 of Article 33 is amended as follows:
“c) Assessment of conformity of the investment project with the national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special administrative-economic unit planning; assessment of socio-economic effects of the project;”.
4. Point c Clause 6 of Article 35 is amended as follows:
“c) Conformity of the project with the strategy and national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special administrative-economic unit planning (if any);”.
Article 5. Amendments to some Articles of the Law on Public Investment
1. Clause 5 is added to Article 5 as follows:
“5. Investment in formulating, appraising, deciding or approve, announcing and adjusting the planning as prescribed by the law on planning.”.
2. Clause 2 of Article 12 is amended as follows:
“2. Conform to the socio-economic development strategy, five-year socio-economic development plan and relevant planning prescribed by the law on planning.”.
3. Clause 1 of Article 18 is amended as follows:
“1. Conform to the socio-economic development strategy and plan and relevant planning prescribed by the law on planning that have been decided or approved by a competent authority.”.
4. Point d Clause 2 of Article 21 is amended as follows:
“d) Conformity with the socio-economic development strategy and plan and relevant planning prescribed by the law on planning;”.
5. Clause 1 of Article 34 is amended as follows:
“1. Necessity of the program for fulfilling objectives of socio-economic development strategy and plan and relevant planning prescribed by the law on planning;”.
6. Clause 2 of Article 40 is amended as follows:
“2. Relevant planning prescribed by the law on planning.”.
7. Point a Clause 1 of Article 46 is amended as follows:
“a) Changes to objectives and conditions for implementing socio-economic development strategy and plan and relevant planning prescribed by the law on planning;”.
8. Point b Clause 2 of Article 47 is amended as follows:
“b) Assessment of its conformity with relevant planning prescribed by the law on planning;”.
9. Point c Clause 1 of Article 50 is amended as follows:
“c) Relevant planning prescribed by the law on planning;”.
10. Clause 1 of Article 55 is amended as follows:
“1. The program/project whose investment guidelines have been decided by a competent authority, planning formulation project.”.
11. Article 57 is amended as follows:
“Article 57. Capital for investment preparation, planning formulation and execution of projects in annual and medium-term public investment plan
1. The capital for investment preparation shall be used to:
a) Formulate, appraise and decide investment guidelines;
b) Formulate and appraise an investment plan and decide to invest in a project.
2. The capital for planning formulation shall be used to formulate, appraise, decide or approve, announce and adjust the planning as prescribed by the law on planning.
3. The capital for project execution shall be used to clear land, produce an engineering design and a construction design, make an estimate of a project or items of the project and run the finished project provided with insufficient capital, project expected to be completed, project in progress and new project.
4. The capital for investment preparation, planning formulation and project execution shall be balanced under the regulations of the Government.”.
12. Clause 1 of Article 96 is amended as follows:
“1. Propose programs and projects in conformity with the socio-economic development strategy and plan and relevant planning as prescribed by the law on planning in each period.”.
Article 6. Amendments to some Articles of the Law on Electricity
1. Article 8 is amended as follows:
“Article 8. Electricity development planning
1. Electricity development planning is the national sector planning and serves as a basis for electricity development.
2. The electricity development planning shall be formulated as prescribed by the law on planning and conformable with:
a) the national energy development strategy;
b) the orientations for development of primary energy sources for electricity generation including new energy and renewable energy.
3. The electricity development planning covers a period of 10 years. The orientations of the electricity development planning cover a period of 30 - 50 years.”.
2. Article 9 is amended as follows:
“Article 9. Formulating, appraising, announcing, organizing implementation of and adjusting the electricity development planning
1. The Ministry of Industry and Trade shall organize the formulation of the electricity development planning and submit it to the Prime Minister for approval as prescribed by the law on planning.
2. People’s Committees of provinces shall organize the development of contents of electricity supply network development plan included in the provincial planning.
3. The electricity development planning shall be formulated, appraised, approved, announced, implemented and adjusted as prescribed by the law on planning.”.
3. Article 10 is amended as follows:
“Article 10. Costs of formulating, appraising, approving, announcing, adjusting and assessing implementation of the electricity development planning
The costs of formulating, appraising, approving, announcing, adjusting and assessing implementation of the electricity development planning are prescribed by the law on planning.”.
4. Article 8a is null and void.
Article 7. Amendments to some Articles of the Law on Chemicals
1. Clause 2 of Article 6 is amended as follows:
“2. The State shall establish a national chemical safety control system and chemical safety database.
2. Clause 5 is added to Article 10 as follows:
“5. Locations of chemical industrial parks and chemical plants must be appropriate to properties and characteristics of chemicals, chemical production and storage technologies, and natural and socio-economic conditions in order to meet chemical safety requirements.”.
3. Clause 3 of Article 49 is amended as follows:
“3. Inspections and surveys aimed at formulating chemical industry development strategies and plans;”.
4. Point a Clause 1 of Article 63 is amended as follows:
“a) Promulgate or propose the promulgation of legislative documents, strategies and plans for chemical industry development, and technical regulations on chemical safety;”.
5. Article 8 and Article 9 are null and void.
Article 8. Amendments to some Articles of the Law on Science and Technology
1. Article 10 is amended as follows:
“Article 10. Planning for network of public science and technology organizations
1. The planning for public science and technology organization network is the national sector planning.
2. The planning for public science and technology organization network shall be formulated according to regulations of the law on planning and the following rules:
a) The planning is uniformly and appropriately formulated to meet requirements for science and technology development;
b) The planning connects public science and technology organizations with organizations that apply results of scientific research and technology development;
c) Fulfillment of targets for increasing national science and technology capability and focusing on fields of science and technology that directly serve socio-economic development, national defense and security is ensured;
d) State resources are effectively exploited, and private sector involvement in science and technology, especially in science and technology priorities is increased.
3. The Ministry of Science and Technology shall organize the formulation of the planning for public science and technology organization network and submit it to the Prime Minister for approval as prescribed by the law on planning.
2. Clause 2 of Article 11 is amended as follows:
“2. In addition to the regulations set forth in Clause 1 of this Article, a public science and technology organization shall be established according to the planning for public science and technology organization network and opinions of the science and technology authority authorized by the Government.”.
3. Point b Clause 2 of Article 16 is amended as follows:
“b) Serving the making of science and technology development polices and planning for public science and technology organization network;”.
4. Clause 1 of Article 22 is amended as follows:
“1. According to the national human resource development strategy, the Minister of Science and Technology shall approve the science and technology development plan at the request of the Ministry, ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces and other regulatory authorities.”.
5. Clause 2 and Clause 3 of Article 67 are null and void.
Article 9. Amendments to some Articles of the Law on Tobacco Control
1. Clause 3 of Article 4 is amended as follows:
“3. The production and sale of tobacco shall be conformable with the target for gradually reducing tobacco supply and tobacco demand.”.
2. Article 20 and Clause 1 of Article 21 are null and void.
Article 10. Amendments to some Articles of the Law on Economical and Efficient Use of Energy
1. Article 6 is amended as follows:
“Article 6. National energy development strategies, comprehensive planning for energy, energy use programs
1. A national energy development strategy and energy use program shall satisfy the following requirements:
a) Provide energy in a stable and safe manner; reasonably and economically use energy sources;
b) Estimate energy supply and demand in conformity with socio-economic development strategy and plan; ensure the balance between coal, petroleum and electricity industries and other energy sources;
c) Promote economical and efficient use of energy, prioritize reasonable development of clean energy technologies and raise rates of renewable energy use;
d) Devise and implement a roadmap to manufacture energy-saving vehicles, equipment and building materials.
2. The comprehensive planning for energy is the national sector planning. The comprehensive planning for energy shall be formulated according to regulations of the law on planning and requirements specified in Clause 1 of this Article.
3. The Prime Minister shall direct the formulation and implementation of the national energy development strategy and energy use program.
The Ministry of Industry and Trade shall organize the formulation of the comprehensive planning for energy and submit it to the Prime Minister for approval as prescribed by the law on planning.
2. Point b Clause 1 and Point b Clause 2 of Article 25 are null and void.
Article 11. Amendments to some Articles of the Law on Children
1. Clause 5 of Article 5 is amended as follows:
“5. Consider ideas of children and those of relevant agencies and organizations while formulating policies and laws affecting children; integrate the objectives and targets concerning children into the relevant planning prescribed by the law on planning, national, sector and local socio-economic development plans.
2. Clause 1 of Article 7 is amended as follows:
“1. The Government shall provide resources for fulfilling objectives and targets concerning children included in the relevant planning prescribed by the law on planning, national, sector and local socio-economic development plans; prioritize the provision of resources for protecting children and ensuring the exercise of children’s rights.”.
3. Clause 2 of Article 45 is amended as follows:
“2. People’s Committees of provinces shall provide land and invest in recreation areas, and cultural, arts and sports activities for children; ensure appropriate conditions, period and time in order for children to participate in activities at cultural and sports facilities.”.
4. Clause 1 and Clause 2 of Article 57 are amended as follows:
“1. Ministries, ministerial agencies and government agencies shall, within their power and jurisdiction, establish public child protective service providers under their management and grant operation registration certificates to other child protective service providers that operate within multiple provinces; take charge and cooperate with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs in promulgating or proposing the promulgation and providing guidelines for the implementation of plans for development of child protective service providers and guide the implementation thereof; establish procedures and standards in child protective service provision under their management, inspect and take actions against violations as regulated by law.
2. The People’s Committee of the province shall establish public child protective service providers and grant operation registration certificates to other child protective service providers that operate within its province.”.
5. Point a Clause 1 of Article 74 is amended as follows:
“a) The establishment and implementation of programs, policies and legislative documents and relevant planning prescribed by the law on planning and socio-economic development plans;”.
6. Clause 2 of Article 79 is amended as follows:
“2. The Ethnic Council, Committees of the National Assembly shall cooperate with the National Assembly’s Committee for Culture, Education, Youth, Adolescents and Children to consider and evaluate issues involving children in bills, ordinances and draft resolutions of the National Assembly and the Standing Committee of the National Assembly, and the integration of objectives and targets concerning children when appraising the planning as prescribed by the law on planning, and national socio-economic development plans; supervise the implementation of policies and laws concerning children and exercise of the children’s rights.
7. Clause 2 of Article 82 is amended as follows:
“2. Submit written opinions about issues involving children to the drafting board for bills, ordinances and draft resolutions of the National Assembly and the Standing Committee of the National Assembly and other legislative documents; propose the integration of objectives and targets concerning children into the relevant planning prescribed by the law on planning, and national, sector and local socio-economic development plans.”.
This Law comes into force from January 01, 2019.
This Law is adopted by the 14th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on this 15th of June 2018 during its 5th session.
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |