Chương 7 Luật Dược 2005: Thông tin, quảng cáo thuốc
Số hiệu: | 34/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2005 |
Ngày công báo: | 14/08/2005 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tin thuốc nhằm mục đích hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho cán bộ y tế và người sử dụng thuốc.
2. Thông tin thuốc phải đầy đủ, khách quan, chính xác, trung thực, dễ hiểu, không được gây hiểu lầm.
3. Trách nhiệm thông tin thuốc được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất, mua bán và cung ứng thuốc có trách nhiệm thông tin thuốc cho cán bộ, nhân viên y tế và người sử dụng;
b) Cơ sở y tế có trách nhiệm phổ biến và quản lý các thông tin thuốc trong phạm vi đơn vị mình;
c) Cán bộ, nhân viên y tế có trách nhiệm thông tin thuốc có liên quan cho người sử dụng thuốc trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về dược có trách nhiệm công khai thông tin về thuốc.
4. Trách nhiệm theo dõi phản ứng có hại của thuốc được quy định như sau:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cán bộ, nhân viên y tế có trách nhiệm theo dõi và báo cáo cho người phụ trách cơ sở, cơ quan có thẩm quyền quản lý thuốc về các phản ứng có hại của thuốc;
b) Trong quá trình lưu hành thuốc, cơ sở sản xuất, phân phối thuốc phải theo dõi, báo cáo cho người phụ trách cơ sở và cơ quan có thẩm quyền quản lý thuốc các phản ứng có hại của thuốc do cơ sở mình sản xuất, phân phối.
5. Tổ chức, cá nhân thông tin thuốc phải chịu trách nhiệm về những thông tin do mình cung cấp.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức hệ thống thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc nhằm bảo đảm việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho nhân dân; quy định về hoạt động thông tin thuốc tại các cơ sở y tế.
1. Việc quảng cáo thuốc do cơ sở kinh doanh thuốc hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện và phải tuân theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Không được sử dụng lợi ích vật chất, lợi dụng danh nghĩa của tổ chức, cá nhân, các loại thư tín, kết quả nghiên cứu lâm sàng chưa được Bộ Y tế công nhận và các hình thức tương tự để quảng cáo thuốc.
1. Thuốc kê đơn không được quảng cáo cho công chúng dưới mọi hình thức.
2. Thuốc không kê đơn được quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo; trường hợp quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hoạt chất thuộc danh mục được phép quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình do Bộ Y tế ban hành;
b) Có số đăng ký tại Việt Nam đang còn hiệu lực.
DRUG INFORMATION AND ADVERTISEMENT
1. Drug information aims to provide instructions on rational and safe use of drugs to medical workers and drug users.
2. Drug information must be adequate, objective, accurate, truthful, easy to understand and not misleading.
3. Responsibilities for drug information are provided for as follows:
a/ Establishments manufacturing, buying, selling and supplying drugs are responsible for supplying drug information to medical officials and workers and drug users;
b/ Medical establishments are responsible for disseminating and managing drug information within their units;
c/ Medical officials and workers are responsible for supplying relevant drug information to drug users in the course of medical examination and treatment;
d/ The state management agency in charge of pharmacy is responsible for publicizing information on drugs.
4. Responsibilities to monitor adverse reactions of drugs are provided for as follows:
a/ Medical examination and treatment establishments, medical officials and workers are responsible for monitoring and reporting to persons in charge of such establishments and agencies competent to manage drugs on adverse reactions of drugs;
b/ In the course of circulation of drugs, drug-manufacturing and distributing establishments must monitor and report to persons in charge of such establishments and agencies competent to manage drugs on adverse reactions of drugs they have manufactured and distributed.
5. Organizations and individuals providing drug information shall be held responsible for such information.
6. The Health Minister shall have to organize the drug information system and monitor adverse reactions of drugs in order to assure the rational and safe use of drugs for people; and regulations on activities of drug information in medical establishments.
Article 52.- Drug advertisement
1. Drug advertisement must be conducted by drug-trading establishments or advertising service providers and comply with provisions of law on advertisement.
2. It is prohibited to use material benefits, or take advantage of names of organizations and individuals, assorted correspondence and clinical research results not yet recognized by the Health Ministry and similar forms to advertise drugs.
Article 53.- Scope of drug advertisement
1. Prescription drugs must not be advertised to the public in any form.
2. Non-prescription drugs are permitted for advertisement on various advertising means. Drugs advertised on radio or television must fully satisfy the following conditions:
a/ Having active ingredients on the list of drugs permitted for advertisement on radio or television, promulgated by the Health Ministry;
b/ Having registration numbers in Vietnam which are still valid.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về lĩnh vực dược
Điều 5. Quản lý nhà nước về giá thuốc
Điều 6. Cơ quan quản lý nhà nước về dược
Điều 10. Hình thức kinh doanh thuốc
Điều 11. Điều kiện, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
Điều 13. Chứng chỉ hành nghề dược
Điều 64. Điều kiện kinh doanh, sử dụng thuốc thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt
Điều 6. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân
Điều 55. Thuốc miễn thử lâm sàng hoặc miễn một số giai đoạn thử lâm sàng
Điều 57. Quyền của người tham gia thử lâm sàng
Điều 58. Quyền của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng
Điều 59. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng
Điều 60. Quyền của tổ chức nhận thử thuốc trên lâm sàng