Chương 3 Luật Dược 2005: Đăng ký, lưu hành thuốc
Số hiệu: | 34/2005/QH11 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 14/06/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2005 |
Ngày công báo: | 14/08/2005 | Số công báo: | Số 13 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Căn cứ để đăng ký thuốc bao gồm:
a) Kết quả thử lâm sàng về hiệu lực và độ an toàn của thuốc, trừ thuốc được miễn thử lâm sàng quy định tại Điều 55 của Luật này;
b) Tài liệu kỹ thuật về thuốc;
c) Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam.
2. Cơ sở đăng ký thuốc phải nộp lệ phí khi nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Y tế cấp số đăng ký thuốc; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thủ tục, hồ sơ đăng ký thuốc, thời hạn hiệu lực của số đăng ký thuốc và việc thu hồi số đăng ký thuốc.
1. Thuốc lưu hành trên thị trường phải bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;
b) Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về ghi nhãn hàng hoá của thuốc theo quy định tại Điều 37 của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
c) Vật liệu bao bì và dạng đóng gói phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng thuốc;
d) Có số đăng ký hoặc chưa có số đăng ký nhưng được nhập khẩu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 20 của Luật này;
đ) Phải được kê khai giá thuốc theo quy định của Luật này; nếu là thuốc nhập khẩu thì giá thuốc nhập khẩu không được cao hơn giá thuốc nhập khẩu vào các nước trong khu vực có điều kiện y tế, thương mại tương tự như Việt Nam tại cùng thời điểm.
2. Thuốc sản xuất trong nước cho chương trình y tế quốc gia, thuốc nhập khẩu theo quy định tại điểm các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều 20 của Luật này phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng; nhãn thuốc phải đáp ứng quy định tại Điều 37 của Luật này; trên bao bì lẻ của thuốc phải in dòng chữ “Không được bán”, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 20 của Luật này.
1. Nhãn thuốc lưu hành trên thị trường phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Tên thuốc;
b) Dạng bào chế;
c) Thành phần cấu tạo của thuốc;
d) Quy cách đóng gói;
đ) Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất;
e) Số đăng ký, số lô sản xuất, ngày sản xuất, hạn dùng;
g) Điều kiện bảo quản thuốc và các thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp biệt dược là đơn chất thì phải ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế dưới tên biệt dược.
2. Thuốc phải có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt.
1. Thuốc lưu hành trên thị trường bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Không đúng chủng loại do có sự nhầm lẫn trong quá trình cấp phát, giao nhận;
b) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 36 của Luật này;
c) Có thông báo thu hồi thuốc của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý nhà nước về dược của Việt Nam hoặc nước ngoài.
2. Trường hợp thu hồi thuốc quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trước khi thu hồi phải có quyết định đình chỉ lưu hành của cơ quan quản lý nhà nước về dược của Việt Nam.
3. Khi nhận được thông báo thu hồi thuốc của cơ sở sản xuất hoặc quyết định đình chỉ lưu hành của cơ quan quản lý nhà nước về dược của Việt Nam thì tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người kê đơn và người sử dụng thuốc đó phải lập tức đình chỉ việc kinh doanh, thông tin, quảng cáo, kê đơn, cấp phát và sử dụng thuốc bị thông báo thu hồi.
4. Cơ sở nhập khẩu, sản xuất, đăng ký, cung ứng thuốc có trách nhiệm tổ chức thu hồi thuốc bị đình chỉ lưu hành và bồi thường thiệt hại về những hậu quả gây ra theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý nhà nước về dược có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thu hồi thuốc.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi thuốc, phân loại mức độ thu hồi, phạm vi đình chỉ lưu hành thuốc và xử lý thuốc thu hồi.
DRUG REGISTRATION AND CIRCULATION
Article 35.- Drug registration
1. Bases for drug registration includes:
a/ Results of clinical trials of the effectiveness and safety of drugs, except for those exempt from clinical trials defined in Article 55 of this Law;
b/ Technical documents on drugs;
c/ Vietnam's national policies on drugs.
2. Establishments registering drugs must pay registration fee upon filing of dossiers according to the provisions of law.
3. Within six months after receiving complete and valid dossiers, the Health Minister shall grant drug registration numbers. In case of refusal to grant registration numbers, he/she shall have to reply in writing, clearly stating the reasons therefor.
4. The Health Minister shall specify procedures and dossiers for drug registration, the valid duration of drug registration numbers and the withdrawal of drug registration numbers.
1. Drugs circulated in the market must fully satisfy the following conditions:
a/ Being up to the registered quality standards;
b/ Fully satisfying requirements on labeling of drugs according to the provisions of Article 37 of this Law and other provisions of law;
c/ Being packed with materials and in a form as required to ensure drug quality;
d/ Having a registration number, or having no registration number but being imported according to the provisions at Points a and b, Clause 2, Article 20 of this Law;
e/ Having their prices declared according to the provisions of this Law; for imported drugs, their prices must not be higher than those of drugs imported into regional countries with the healthcare and commercial conditions similar to those of Vietnam at the same time.
2. Home-made drugs for national health programs and imported drugs specified at Points c, d, e and f, Clause 2, Article 20 of this Law must be used for proper purposes and objects; drug labels must comply with the provisions of Article 37 of this Law; and retail packing of such drugs must be printed with the words "Not for sale" except for cases defined at Point e, Clause 2, Article 20 of this Law.
Article 37.- Labels of drugs circulated in the market
1. A label of a drug circulated in the market must fully have the following contents:
a/ The names of the drug;
b/ The preparation form;
c/ The composition of the drug;
d/ Packing specifications;
e/ The name and address of the manufacturing establishment;
f/ The registration number, serial number of the manufacture lot, date of manufacture, expiry date.
g/ Conditions for drug preservation and other necessary information.
For specifics which are composed of single substances, their original names or international generic names must be shown below their specific names.
2. Drugs must have use instructions in Vietnamese.
Article 38.- Withdrawal of drugs
1. Drugs circulated in the market shall be withdrawn in the following cases:
a/ They are not of the right categories due to mistakes in the course of dispensing, delivery and receipt;
b/ They fail to fully satisfy the conditions specified at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 36 of this Law;
c/ There are drug withdrawal notices of manufacturing establishments or Vietnamese or foreign agencies in charge of state management over pharmacy.
2. For cases of drug withdrawal defined at Points b and c, Clause 1 of this Article, before the withdrawal, there must be circulation termination decisions of the Vietnamese agency in charge of state management over pharmacy.
3. Upon receipt of drug withdrawal notices of manufacturing establishments or circulation termination decisions of the Vietnamese agency in charge of state management over pharmacy, drug-trading organizations or individuals, medical examination and treatment establishments, drug prescribers and drug users shall have to immediately terminate the trading, information, advertising, prescription, dispensing and use of the drugs stated in withdrawal notices.
4. Establishments importing, manufacturing, registering or supplying drugs shall have to organize the withdrawal subject to circulation termination and pay damages according to the provisions of law.
The agency in charge of state management over pharmacy shall have to inspect the organization of drug withdrawal.
5. The Health Minister shall specify the order and procedures of drug withdrawal, classification of withdrawal, scope of drug circulation termination and disposal of withdrawn drugs.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực