Luật Đầu tư 2020 số 61/2020/QH14
Số hiệu: | 61/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 17/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 25/07/2020 | Số công báo: | Từ số 717 đến số 718 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
08 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020
Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Đầu tư 2020 vào ngày 17/6/2020, chính thức thay thế Luật Đầu tư 2014.
Theo đó, cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ (quy định mới);
- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I;
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II;
- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người (bổ sung việc cấm mua, bán xác, bào thai người);
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
- Kinh doanh pháo nổ.
Luật Đầu tư 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trừ một số quy định tại Khoản 2 Điều 76.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 61/2020/QH14 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2020 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư.
Luật này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Luật này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên phạm vi toàn quốc có kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên quan.
4. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
7. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
8. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.
9. Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
10. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
11. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
12. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
13. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
14. Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
15. Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
16. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
17. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
20. Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh .
22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
23. Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;
đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán.
4. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh;
c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh doanh;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ) Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu có).
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ) Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
1. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7 và các Phụ lục của Luật này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp với quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 7 của Luật này.
1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác.
1. Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3 . Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để trình Chính phủ.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
6. Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này.
1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
1. Tên dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
3. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
4. Nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành bao gồm:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách người lao động, quyền và lợi ích của người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
h) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động sản.
2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;
e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước.
1. Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật này.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật này.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật này.
1. Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu tư thuộc hiện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 8 Điều 57 của Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
6. Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung quyết định đầu tư ra nước ngoài.
8. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
g) Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
h) Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và ở nước ngoài;
l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo thẩm quyền;
m) Đàm phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền;
n) Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Cung cấp thông tin liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
1. Hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
c) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Định kỳ hằng năm, có báo cáo tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
1. Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ; bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư trong các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
4. Kinh phí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 22 như sau:
“c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 23 như sau:
“1. Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 170 như sau:
“2. Đối với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 175 như sau:
“7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.”;
e) Bãi bỏ khoản 3 Điều 22 và Điều 171.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
“Điều 50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối với dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án bất động sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
c) Bổ sung đoạn mở đầu vào trước khoản 1 Điều 51 như sau:
“Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này thực hiện như sau:”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 39/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau:
“a) Đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 25 như sau:
“đ) Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 13 như sau:
“5a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 14 như sau:
“1a. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.”;
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
a) Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và khoản 3 Điều 30;
b) Bỏ số “14” và dấu “,” ngay sau số “14” tại Điều 55.
6. Bãi bỏ Điều 10 và điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách an toàn môi trường theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14)
CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
A. Các chất và muối, đồng phân, ester, ether và muối của các đồng phân, ester, ether có thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
1 |
Acetorphine |
3-O-acetyltetrahydro - 7 - α - (1 - hydroxyl - 1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheno - oripavine |
25333-77-1 |
2 |
Acetyl-alpha-methylfenanyl |
N- [1 - (α - methylphenethyl) - 4 - piperidyl] acetanilide |
101860-00-8 |
3 |
Alphacetylmethadol |
α - 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane |
17199-58-5 |
4 |
Alpha-methylfentanyl |
N- [1 - ( α - methylphenethyl) - 4 - peperidyl] propionanilide |
79704-88-4 |
5 |
Beta-hydroxyfentanyl |
N- [1- (β - hydroxyphenethyl) - 4 - peperidyl] propionanilide |
78995-10-5 |
6 |
Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl |
N- [1 - (β - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 - piperidyl] propinonanilide |
78995-14-9 |
7 |
Desomorphine |
Dihydrodeoxymorphine |
427-00-9 |
8 |
Etorphine |
Tetrahydro - 7α - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine |
14521-96-1 |
9 |
Heroine |
Diacetylmorphine |
561-27-3 |
10 |
Ketobemidone |
4 - meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine |
469-79-4 |
11 |
3-methylfentanyl |
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide |
42045-86-3 |
12 |
3 -methylthiofentanyl |
N- [3 - methyl -1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] propionanilide |
86052-04-2 |
13 |
Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác |
(5α,6α) - 17 - Methyl - 7,8 - didehydro - 4,5 - epoxymorphinan - 3,6 - diol - bromomethane (1:1) |
125-23-5 |
14 |
Para-fluorofentanyl |
4’ - fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide |
90736-23-5 |
15 |
PEPAP |
1 - phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate |
64-52-8 |
16 |
Thiofentanyl |
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4 - propionanilide |
1165-22-6 |
B. Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
17 |
Brolamphetamine (DOB) |
2,5 - dimethoxy - 4 - bromoamphetamine |
64638-07-9 |
18 |
Cathinone |
(-) - α - aminopropiophenone |
71031-15-7 |
19 |
DET |
N, N - diethyltryptamine |
7558-72-7 |
20 |
Delta-9-tetrahydrocanabinol |
(6aR, 10aR) - 6a, 7, 8, 10a - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 3 - pentyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol |
1972-08-3 |
21 |
DMA |
(±) - 2,5 - dimethoxy - α - methylphenylethylamine |
2801-68-5 |
22 |
DMHP |
3 - (1,2 - dimethylheptyl) - 1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran |
32904-22-6 |
23 |
DMT |
N, N - dimethyltryptamine |
61-50-7 |
24 |
DOET |
(±) - 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy - α - phenethylamine |
22004-32-6 |
25 |
Eticyclidine |
N- ethyl - 1 - phenylcylohexylamine |
2201-15-2 |
26 |
Etryptamine |
3 - (2 - aminobuty) indole |
2235-90-7 |
27 |
MDMA |
(±) - N - α - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine |
42542-10-9 |
28 |
Mescalin |
3,4,5 - trimethoxyphenethylamine |
54-04-6 |
29 |
Methcathinone |
2 - (methylamino) - 1 - phenylpropan - 1 - one |
5650-44-2 |
30 |
4-methylaminorex |
(±) - cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline |
3568-94-3 |
31 |
MMDA |
(±) - 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - α - methylphenylethylamine |
13674-05-0 |
32 |
(+)-Lysergide (LSD) |
9,10 - didehydro - N, N - diethyl - 6 - methylergoline - 8β carboxamide |
50-37-3 |
33 |
N-hydroxy MDA (MDOH) |
(±) - N - hydroxy - [α - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine |
74698-47-8 |
34 |
N-ethyl MDA |
(±) N - ethyl - methyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine |
82801-81-8 |
35 |
Parahexyl |
3 - hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H - dibenzo [b,d] pyran - 1 - ol |
117-51-1 |
36 |
PMA |
p - methoxy - α - methylphenethylamine |
64-13-1 |
37 |
Psilocine, Psilotsin |
3 - [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol |
520-53-6 |
38 |
Psilocybine |
3 - [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate |
520-52-5 |
39 |
Rolicyclidine |
1 - (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine |
2201-39-0 |
40 |
STP, DOM |
2,5 - dimethoxy - 4,α - dimethylphenethylamine |
15588-95-1 |
41 |
Tenamfetamine (MDA) |
α - methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine |
4764-17-4 |
42 |
Tenocyclidine (TCP) |
1 - [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine |
21500-98-1 |
43 |
TMA |
(+) - 3,4,5 - trimethoxy - α - methylphenylethylamine |
1082-88-8 |
C. Các chất và muối có thể tồn tại của các chất này
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
44 |
MPPP |
1 - methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester) |
13147-09-6 |
D. Các chất sau
STT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
45 |
Cần sa và các chế phẩm từ cần sa |
|
8063-14-7 |
46 |
Lá Khat |
Lá cây Catha edulis |
|
47 |
Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện (trừ trường hợp ethyl este của acid béo iod hóa trong dầu hạt thuốc phiện mà không còn chứa chất ma túy từ thuốc phiện) |
|
|
Phụ lục II
DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM
STT |
Tên hóa chất theo tiếng Việt |
Tên hóa chất theo tiếng Anh |
Mã HS |
Mã số CAS |
1 |
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- phosphonofloridat |
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n- Pr or i-Pr)- phosphonofluoridates |
2931.00 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
• Sarin: O-Isopropylmetyl phosphonofloridat |
• Sarin: O-Isopropyl methylphosphonofluoridate |
2931.9080 |
107-44-8 |
|
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat |
• Soman: O-Pinacolyl metylphosphonofloridat |
2931.9080 |
96-64-0 |
2 |
Các hợp chất O-Alkyl (<C10, gồm cả cycloalkyl) N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-phosphoramidocyanidat |
O-Alkyl (<=C10, incl. cycloalkyl) N,N-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphoramidocyanidates |
2931.00 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
Tabun:O-Ethyl N,N-dimetyl phosphoramidocyanidat |
Tabun:O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate |
2931.9080 |
77-81-6 |
3 |
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc <C10, gồm cả cycloalkyl) S-2- dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonothiolat và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng |
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl) S-2-dialkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonothiolates and corresponding alkylated or protonated salts |
2930.90 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
O-Etyl S-2- diisopropylaminoetyl metyl phosphonothiolat |
O-Ethyl S-2- diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate |
2930.9099 |
50782-69-9 |
4 |
Các chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh: |
Sulfur mustards: |
|
|
|
• 2-Cloroetylchlorometylsulfit |
• 2-Chloroethyl chloromethylsulfide |
2930.9099 |
2625-76-5 |
|
• Khí gây bỏng: Bis (2- cloroetyl) sulfit |
• Mustard gas: Bis(2- chloroethyl) sulfide |
2930.9099 |
505-60-2 |
|
• Bis (2-cloroetylthio) metan |
• Bis(2-chloroethylthio) methane |
2930.9099 |
63869-13-6 |
|
• Sesquimustard: 1,2-Bis (2- cloroetylthio) etan |
• Sesquimustard: 1,2- Bis(2-chloroethylthio)ethane |
2930.9099 |
3563-36-8 |
|
• 1,3-Bis(2- cloroetylthio) -n-propan |
• 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane |
2930.9099 |
63905-10-2 |
|
• 1,4-Bis (2- cloroetylthio) -n-butan |
• 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane |
2930.9099 |
142868-93-7 |
|
• 1,5-Bis (2- cloroetylthio) -n-pentan |
• 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane |
2930.9099 |
142868-94-8 |
|
• Bis (2-cloroetylthiometyl) ete |
• Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether |
2930.9099 |
63918-90-1 |
|
• Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis (2-cloroetylthioetyl) ete |
• O-Mustard: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether |
2930.9099 |
63918-89-8 |
5 |
Các hợp chất Lewisit: |
Lewisites: |
|
|
|
• Lewisit 1: 2-Clorovinyldicloroarsin |
• Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine |
2931.9080 |
541-25-3 |
|
• Lewisit 2: Bis (2- chlorovinyl) cloroarsin |
• Lewisite 2: Bis(2- chlorovinyl)chloroarsine |
2931.9080 |
40334-69-8 |
|
• Lewisit 3: Tris (2-chlorovinyl) arsin |
• Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine |
2931.9080 |
40334-70-1 |
6 |
Hơi cay Nitơ: |
Nitrogen mustards: |
|
|
|
• HN1: Bis (2-chloroethyl) etylamin |
• HN1: Bis(2-chloroethyl)ethylamine |
2921.1999 |
538-07-8 |
|
• HN2: Bis(2-chloroetyl) metylamin |
• HN2: Bis(2-chloroethyl) methylamine |
2921.1999 |
51-75-2 |
|
• HN3: Tris(2-cloroetyl)amin |
• HN3: Tris(2-chloroethyl)amine |
2921.1999 |
555-77-1 |
7 |
Saxitoxin |
Saxitoxin |
3002.90 |
35523-89-8 |
8 |
Ricin |
Ricin |
3002.90 |
9009-86-3 |
9 |
Các hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldiflorit |
Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldifluorides |
|
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
DF: Metylphosphonyldiflorit |
DF: Mefhylphosphonyldifluoride |
2931.9020 |
676-99-3 |
10 |
Các hợp chất O-Alkyl (H hoặc <C10, gồm cả cycloalkyl) O-2- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)- aminoetyl alkyl(Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonit và các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng |
O-Alkyl (H or <=C10, incl. cycloalkyl) O-2-dalkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonites and corresponding alkylated or protonated salts |
2931.00 |
|
|
Ví dụ: |
Example: |
|
|
|
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoetyl metylphosphonit |
QL: O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl methylphosphonite |
2931.9080 |
57856-11-8 |
11 |
Chlorosarin: O-Isopropyl metylphosphonocloridat |
Chlorosarin: O-Isopropyl methylphosphonochloridate |
2931.9080 |
1445-76-7 |
12 |
Chlorosoman: O-Pinacolyl metylphosphonocloridat |
Chlorosoman: O-Pinacolyl methylphosphonochloridate |
2931.9080 |
7040-57-5 |
13 |
Axit dodecyl benzen sunfonic (DBSA) |
Dodecyl benzene sulfonic acid (DBSA) |
29041000 |
27176-87-0 |
14 |
Amiăng crocidolit |
Asbestos crocidolite |
2524.10.00 |
12001-28-4 |
15 |
Amiăng amosit |
Asbestos amosite |
2524.90.00 |
12172-73-5 |
16 |
Amiăng anthophyllit |
Asbestos anthophyllite |
2524.90.00 |
17068-78-9 77536-67-5 |
17 |
Amiăng actinolit |
Asbestos actinolite |
2524.90.00 |
77536-66-4 |
18 |
Amiăng tremolit |
Asbestos tremolite |
2524.90.00 |
77536-68-6 |
Phụ lục III
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG, THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM NHÓM I
DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
IA
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
LỚP THÔNG |
PINOSIDA |
|
Họ Hoàng đàn |
Cupressaceae |
1 |
Bách vàng |
Xanthocyparis vietnamensis |
2 |
Bách đài loan |
Taiwania cryptomerioides |
3 |
Hoàng đàn hữu liên |
Cupressus tonkinensis |
4 |
Sa mộc dầu |
Cunninghamia konishii |
5 |
Thông nước |
Glyptostrobus pensilis |
|
Họ Thông |
Pinaceae |
6 |
Du sam đá vôi |
Keteleeria davidiana |
7 |
Vân sam fan si pang |
Abies delavayi subsp. fansipanensis |
|
Họ Hoàng liên gai |
Berberidaceae |
8 |
Các loài Hoàng liên gai thuộc chi Berberis |
Berberis spp. |
|
Họ Mao lương |
Ranunculaceae |
9 |
Hoàng liên chân gà |
Coptis quinquesecta |
10 |
Hoàng liên bắc |
Coptis chinensis |
|
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
11 |
Sâm vũ diệp (Vũ diệp tam thất) |
Panax bipinnatifidus |
12 |
Tam thất hoang |
Panax stipuleanatus |
|
LỚP HÀNH |
LILIOPSIDA |
|
Họ lan |
Orchidaceae |
13 |
Lan kim tuyến |
Anoectochilus setaceus |
14 |
Lan kim tuyến |
Anoectochilus acalcaratus |
15 |
Lan kim tuyến |
Anoectochilus calcareus |
16 |
Lan hài bóng |
Paphiopedilum vietnamense |
17 |
Lan hài vàng |
Paphiopedilum villosum |
18 |
Lan hài đài cuộn |
Paphiopedilum appletonianum |
19 |
Lan hài chai |
Paphiopedilum callosum |
20 |
Lan hài râu |
Paphiopedilum dianthum |
21 |
Lan hài hê len |
Paphiopedilum helenae |
22 |
Lan hài henry |
Paphiopedilum henryanum |
23 |
Lan hài xanh |
Paphiopedilum malipoense |
24 |
Lan hài chân tím |
Paphiopedilum tranlienianum |
25 |
Lan hài lông |
Paphiopedilum hirsutissimum |
26 |
Lan hài hằng |
Paphiopedilum hangianum |
27 |
Lan hài đỏ |
Paphiopedilum delenatii |
28 |
Lan hài trân châu |
Paphiopedilum emersonii |
29 |
Lan hài hồng |
Paphiopedilum micranthum |
30 |
Lan hài xuân cảnh |
Paphiopedilum canhii |
31 |
Lan hài tía |
Paphiopedilum purpuratum |
32 |
Lan hài trần tuấn |
Paphiopedilum trantuanhii |
33 |
Lan hài đốm |
Paphiopedilum concolor |
34 |
Lan hài tam đảo |
Paphiopedilum gratrixianum |
|
LỚP NGỌC LAN |
MAGNOLIOPSIDA |
|
Họ Dầu |
Dipterocarpaceae |
35 |
Chai lá cong |
Shorea falcata |
36 |
Kiền kiền phú quốc |
Hopea pierrei |
37 |
Sao hình tim |
Hopea cordata |
38 |
Sao mạng cà ná |
Hopea reticulata |
|
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
39 |
Sâm ngọc linh |
Panax vietnamensis |
IB
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
LỚP THÚ |
MAMMALIA |
|
BỘ LINH TRƯỞNG |
PRIMATES |
1 |
Cu li lớn |
Nycticebus bengalensis |
2 |
Cu li nhỏ |
Nycticebus pygmaeus |
3 |
Chà vá chân đen |
Pygathrix nigripes |
4 |
Chà vá chân nâu |
Pygathrix nemaeus |
5 |
Chà vá chân xám |
Pygathrix cinerea |
6 |
Voọc bạc đông dương |
Trachypithecus germaini |
7 |
Voọc bạc trường sơn |
Trachypithecus margarita |
8 |
Voọc cát bà |
Trachypithecus poliocephalus |
9 |
Voọc đen má trắng |
Trachypithecus francoisi |
10 |
Voọc hà tĩnh |
Trachypithecus hatinhensis |
11 |
Voọc mông trắng |
Trachypithecus delacouri |
12 |
Voọc mũi hếch |
Rhinopithecus avunculus |
13 |
Voọc xám |
Trachypithecus crepusculus |
14 |
Vượn cao vít |
Nomascus nasutus |
15 |
Vượn đen tuyền |
Nomascus concolor |
16 |
Vượn má hung |
Nomascus gabriellae |
17 |
Vượn má trắng |
Nomascus leucogenys |
18 |
Vượn má vàng trung bộ |
Nomascus annamensis |
19 |
Vượn siki |
Nomascus siki |
|
BỘ THÚ ĂN THỊT |
CARNIVORA |
20 |
Sói đỏ (Chó sói lửa) |
Cuon alpinus |
21 |
Gấu chó |
Helarctos malayanus |
22 |
Gấu ngựa |
Ursus thibetanus |
23 |
Rái cá lông mượt |
Lutrogale perspicillata |
24 |
Rái cá thường |
Lutra lutra |
25 |
Rái cá vuốt bé |
Aonyx cinereus |
26 |
Rái cá lông mũi |
Lutra sumatrana |
27 |
Cầy mực |
Arctictis binturong |
28 |
Cầy gấm |
Prionodon pardicolor |
29 |
Báo gấm |
Neofelis nebulosa |
30 |
Báo hoa mai |
Panthera pardus |
31 |
Beo lửa |
Catopuma temminckii |
32 |
Hổ đông dương |
Panthera tigris corbetti |
33 |
Mèo cá |
Prionailurus viverrinus |
34 |
Mèo gấm |
Pardofelis marmorata |
|
BỘ CÓ VÒI |
PROBOSCIDEA |
35 |
Voi châu á |
Elephas maximus |
|
BỘ MÓNG GUỐC LẺ |
PERISSODACTYLA |
36 |
Tê giác một sừng |
Rhinoceros sondaicus |
|
BỘ MÓNG GUỐC CHẴN |
ARTIODACTYLA |
37 |
Bò rừng |
Bos javanicus |
38 |
Bò tót |
Bos gaurus |
39 |
Hươu vàng |
Axis porcinus annamiticus |
40 |
Hươu xạ |
Moschus berezovskii |
41 |
Mang lớn |
Megamuntiacus vuquangensis |
42 |
Mang trường sơn |
Muntiacus truongsonensis |
43 |
Nai cà tong |
Rucervus eldii |
44 |
Sao la |
Pseudoryx nghetinhensis |
45 |
Sơn dương |
Naemorhedus milneedwardsii |
|
BỘ TÊ TÊ |
PHOLIDOTA |
46 |
Tê tê java |
Manis javanica |
47 |
Tê tê vàng |
Manis pentadactyla |
|
BỘ THỎ RỪNG |
LAGOMORPHA |
48 |
Thỏ vằn |
Nesolagus timminsi |
|
LỚP CHIM |
AVES |
|
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
49 |
Bồ nông chân xám |
Pelecanus philippensis |
50 |
Cò thìa |
Platalea minor |
51 |
Quắm cánh xanh |
Pseudibis davisoni |
52 |
Quắm lớn (Cò quắm lớn) |
Thaumatibis gigantea |
53 |
Vạc hoa |
Gorsachius magnificus |
|
BỘ CỔ RẮN |
SULIFORMES |
54 |
Cổ rắn |
Anhinga melanogaster |
|
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
55 |
Cò trắng trung quốc |
Egretta eulophotes |
|
BỘ HẠC |
CICONIFORMES |
56 |
Già đẫy nhỏ |
Leptoptilos javanicus |
57 |
Hạc cổ trắng |
Ciconia episcopus |
58 |
Hac xám |
Mycteria cinerea |
|
BỘ ƯNG |
ACCIPITRIFORMES |
59 |
Đại bàng đầu nâu |
Aquila heliaca |
60 |
Kền kền ấn độ |
Gyps indicus |
61 |
Kền kền ben gan |
Gyps bengalensis |
|
BỘ CẮT |
FALCONIFORMES |
62 |
Cắt lớn |
Falco peregrinus |
|
BỘ CHOẮT |
CHARADRIIFORMES |
63 |
Choắt lớn mỏ vàng |
Tringa guttifer |
|
BỘ NGỖNG |
ANSERIFORMES |
64 |
Ngan cánh trắng |
Asarcornis scutulata |
|
BỘ GÀ |
GALLIFORMES |
65 |
Gà lôi lam mào trắng |
Lophura edwardsi |
66 |
Gà lôi tía |
Tragopan temminckii |
67 |
Gà lôi trắng |
Lophura nycthemera |
68 |
Gà so cổ hung |
Arborophila davidi |
69 |
Gà tiền mặt đỏ |
Polyplectron germaini |
70 |
Gà tiền mặt vàng |
Polyplectron bicalcaratum |
71 |
Trĩ sao |
Rheinardia ocellata |
|
BỘ SẾU |
GRUIFORMES |
72 |
Sếu đầu đỏ (Sếu cổ trụi) |
Grus antigone |
|
BỘ Ô TÁC |
OTIDIFORMES |
73 |
Ô tác |
Honbaropsis bengalensis |
|
BỘ BỒ CÂU |
COLUMBIFORMES |
74 |
Bồ câu ni cô ba |
Caloenas nicobarica |
|
BỘ HỒNG HOÀNG |
Bucerotiformes |
75 |
Hồng hoàng |
Buceros bicornis |
76 |
Niệc cổ hung |
Aceros nipalensis |
77 |
Niệc mỏ vằn |
Rhyticeros undulatus |
78 |
Niệc nâu |
Anorrhinus austeni |
|
BỘ SẺ |
PASSERRIFORMES |
79 |
Khướu ngọc linh |
Trochalopteron ngoclinhense |
|
LỚP BÒ SÁT |
REPTILIA |
|
BỘ CÓ VẢY |
SQUAMATA |
80 |
Tắc kè đuôi vàng |
Cnemaspis psychedelica |
81 |
Thằn lằn cá sấu |
Shinisaurus crocodilurus |
82 |
Kỳ đà vân |
Varanus nebulosus (Varanus bengalensis) |
83 |
Rắn hổ chúa |
Ophiophagus hannah |
|
BỘ RÙA |
TESTUDINES |
84 |
Rùa ba-ta-gua miền nam |
Batagur affinis |
85 |
Rùa hộp trán vàng miền trung (Cuora bourreti) |
Cuora bourreti |
86 |
Rùa hộp trán vàng miền nam (Cuora picturata) |
Cuora picturata |
87 |
Rùa hộp trán vàng miền bắc |
Cuora galbinifrons |
88 |
Rùa trung bộ |
Mauremys annamensis |
89 |
Rùa đầu to |
Platysternon megacephalum |
90 |
Giải sin-hoe |
Rafetus swinhoei |
91 |
Giải |
Pelochelys cantorii |
|
BỘ CÁ SẤU |
CROCODILIA |
92 |
Cá sấu nước lợ (Cá sấu hoa cà) |
Crocodylus porosus |
93 |
Cá sấu nước ngọt (Cá sấu xiêm) |
Crocodylus siamensis |
DANH MỤC LOÀI THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
I |
LỚP ĐỘNG VẬT CÓ VÚ |
MAMMALIAS |
1 |
Họ cá heo biển (tất cả các loài, trừ cá heo trắng trung hoa - Sousa chinensis) |
Delphinidae |
2 |
Họ cá heo chuột (tất cả các loài) |
Phocoenidae |
3 |
Họ cá heo nước ngọt (tất cả các loài) |
Platanistidae |
4 |
Họ cá voi lưng gù (tất cả các loài) |
Balaenopteridae |
5 |
Họ cá voi mõm khoằm (tất cả các loài) |
Ziphiidae |
6 |
Họ cá voi nhỏ (tất cả các loài) |
Physeteridae |
II |
LỚP CÁ XƯƠNG |
OSTEICHTHYES |
7 |
Cá chình mun |
Anguilla bicolor |
8 |
Cá chình nhật |
Anguilla japonica |
9 |
Cá cháy bắc |
Tenualosareevesii |
10 |
Cá mòi đường |
Albulavulpes |
11 |
Cá đé |
Ilishaelongata |
12 |
Cá thát lát khổng lồ |
Chitalalopis |
13 |
Cá anh vũ |
Semilabeo obscurus |
14 |
Cá chép gốc |
Procyprismerus |
15 |
Cá hô |
Catlocarpiosiamensis |
16 |
Cá học trò |
Balantiocheilosambusticauda |
17 |
Cá lợ thân cao (Cá lợ) |
Cyprinus hyperdorsalis |
18 |
Cá lợ thân thấp |
Cyprinus muititaeniata |
19 |
Cá măng giả |
Luciocyprinuslangsoni |
20 |
Cá may |
Gyrinocheilusaymonieri |
21 |
Cá mè huế |
Chanodichthysflavpinnis |
22 |
Cá mom (Cá rồng) |
Scleropagesformosus |
23 |
Cá pạo (Cá mị) |
Sinilabeograffeuilli |
24 |
Cá rai |
Neolisochilusbenasi |
25 |
Cá trốc |
Acrossocheilusannamensis |
26 |
Cá trữ |
Cyprinus dai |
27 |
Cá thơm |
Plecoglossusaltivelis |
28 |
Cá niết cúc phương |
Pterocryptiscucphuongensis |
29 |
Cá tra đầu |
Pangasianodongigas |
30 |
Cá chen bầu |
Ompokbimaculatus |
31 |
Cá vồ cờ |
Pangasius sanitwongsei |
32 |
Cá sơn đài |
Ompokmiostoma |
33 |
Cá bám đá |
Gyrinocheiluspennocki |
34 |
Cá trê tối |
Clariasmeladerma |
35 |
Cá trê trắng |
Clariasbatrachus |
36 |
Cá trèo đồi |
Chana asiatica |
37 |
Cá bàng chài vân sóng |
Cheilinusundulatus |
38 |
Cá dao cạo |
Solenostomus paradoxus |
39 |
Cá dây lưng gù |
Cyttopsiscypho |
40 |
Cá kèn trung quốc |
Aulostomuschinensis |
41 |
Cá mặt quỷ |
Scorpaenopsisdiabolus |
42 |
Cá mặt trăng |
Molamola |
43 |
Cá mặt trăng đuôi nhọn |
Masturuslanceolatus |
44 |
Cá nòng nọc nhật bản |
Ateleopus japonicus |
45 |
Cá ngựa nhật |
Hippocampus japonicus |
46 |
Cá đường (Cá sủ giấy) |
Otolithoidesbiauratus |
47 |
Cá kẽm chấm vàng |
Plectorhynchusflavomaculatus |
48 |
Cá kẽm mép vẩy đen |
Plectorhynchusgibbosus |
49 |
Cá song vân giun |
Epinephelusundulatostriatus |
50 |
Cá mó đầu u |
Bolbometoponmuricatum |
51 |
Cá mú dẹt |
Cromileptesaltivelis |
52 |
Cá mú chấm bé |
Plectropomusleopardus |
53 |
Cá mú sọc trắng |
Anyperodonleucogrammicus |
54 |
Cá hoàng đế |
Pomacanthus imperator |
III |
LỚP CÁ SỤN |
CHONDRICHTHYES |
55 |
Các loài cá đuối nạng |
Mobula sp. |
56 |
Các loài cá đuối ó mặt quỷ |
Manta sp. |
57 |
Cá đuối quạt |
Okamejeikenojei |
58 |
Cá giống mõm tròn |
Rhinaancylostoma |
59 |
Cá mập đầu bạc |
Carcharhinus albimarginatus |
60 |
Cá mập đầu búa hình vỏ sò |
Sphyrna lewini |
61 |
Cá mập đầu búa lớn |
Sphyrna mokarran |
62 |
Cá mập đầu búa trơn |
Sphyrna zygaena |
63 |
Cá mập đầu vây trắng |
Carcharhinus longimanus |
64 |
Cá mập đốm đen đỉnh đuôi |
Carcharhinus melanopterus |
65 |
Cá mập hiền |
Carcharhinus amblyrhynchoides |
66 |
Cá mập lơ cát |
Carcharhinus leucas |
67 |
Cá mập lụa |
Carcharhinus falciformis |
68 |
Cá mập trắng lớn |
Carcharodon carcharias |
69 |
Cá nhám lông nhung |
Cephaloscyllium umbratile |
70 |
Cá nhám nâu |
Etmopterus lucifer |
71 |
Cá nhám nhu mì |
Stegostomafasciatum |
72 |
Cá nhám rang |
Rhinzoprionodonacutus |
73 |
Cá nhám thu |
Lamna nasus |
74 |
Cá nhám thu/cá mập sâu |
Pseudocarchariaskamoharai |
75 |
Cá nhám voi |
Rhincodon typus |
76 |
Các loài cá đao |
Pristidae spp. |
77 |
Các loài cá mập đuôi dài |
Alopias spp. |
IV |
LỚP HAI MẢNH VỎ |
BIVALVIA |
78 |
Trai bầu dục cánh cung |
Margaritanopsislaosensis |
79 |
Trai cóc dày |
Gibbosulacrassa |
80 |
Trai cóc hình lá |
Lamprotulablaisei |
81 |
Trai cóc nhẵn |
Cuneopsisdemangei |
82 |
Trai cóc vuông |
Protuniomessageri |
83 |
Trai mẫu sơn |
Contradensfultoni |
84 |
Trai sông bằng |
Pseudobaphiabanggiangensis |
V |
LỚP CHÂN BỤNG |
GASTROPODA |
85 |
Các loài trai tai tượng |
Tridacna spp. |
86 |
Họ ốc anh vũ (tất cả các loài) |
Nautilidae |
87 |
Ốc đụn cái |
Tectusniloticus |
88 |
Ốc đụn đực |
Tectuspyramis |
89 |
Ốc mút vệt nâu |
Cremnoconchusmessageri |
90 |
Ốc sứ mắt trĩ |
Cypraeaargus |
91 |
Ốc tù và |
Charoniatritonis |
92 |
Ốc xà cừ |
Turbo marmoratus |
VI |
LỚP SAN HÔ |
ANTHOZOA |
93 |
Bộ san hô đá (tất cả các loài) |
Scleractinia |
94 |
Bộ san hô cứng (tất cả các loài) |
Stolonifera |
95 |
Bộ san hô đen (tất cả các loài) |
Antipatharia |
96 |
Bộ san hô sừng (tất cả các loài) |
Gorgonacea |
97 |
Bộ san hô xanh (tất cả các loài) |
Helioporacea |
VII |
NGÀNH DA GAI |
ECHINODERMATA |
98 |
Cầu gai đá |
Heterocentrotusmammillatus |
99 |
Hải sâm hổ phách |
Thelenotaanax |
100 |
Hải sâm lựu |
Thelenotaananas |
101 |
Hải sâm mít hoa (Hải sâm dừa) |
Actinopygamauritiana |
102 |
Hải sâm trắng (Hải sâm cát) |
Holothuria (Metriatyla) scabra |
103 |
Hải sâm vú |
Microthelenobilis |
VIII |
GIỚI THỰC VẬT |
PLANTAE |
104 |
Cỏ nàn |
Halophila beccarii |
105 |
Cỏ xoan đơn |
Halophila decipiens |
106 |
Cỏ lăn biển |
Syringodiumizoetifolium |
107 |
Rong bắp sú |
Kappaphycus striatum |
108 |
Rong bong bóng đỏ |
Scinaiaboergesenii |
109 |
Rong câu chân vịt |
Hydropuntiaeucheumoides |
110 |
Rong câu cong |
Gracilariaarcuata |
111 |
Rong câu dẹp |
Gracilariatextorii |
112 |
Rong câu đỏ |
Gracilaria rubra |
113 |
Rong câu gậy |
Gracilariablodgettii |
114 |
Rong chân vịt nhăn |
Cryptonemiaundulata |
115 |
Rong đông gai dày |
Hypneaboergesenii |
116 |
Rong đông sao |
Hypneacornuta |
117 |
Rong hồng mạc nhăn |
Halymeniadilatata |
118 |
Rong hồng mạc trơn |
Halymeniamaculata |
119 |
Rong hồng vân |
Betaphycusgelatinum |
120 |
Rong hồng vân thỏi |
Eucheuma arnoldii |
121 |
Rong kỳ lân |
Kappaphycuscottonii |
122 |
Rong mơ |
Sargassum quinhonensis |
123 |
Rong mơ mềm |
Sargassum tenerrimum |
124 |
Rong nhớt |
Helminthodadiaaustralis |
125 |
Rong sụn gai |
Eucheuma denticulatum |
126 |
Rong tóc tiên |
Bangiafuscopurpurea |
STT |
NGÀNH, NGHỀ |
1 |
Sản xuất con dấu |
2 |
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) |
3 |
Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ |
4 |
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị |
5 |
Kinh doanh súng bắn sơn |
6 |
|
7 |
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ |
8 |
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp |
9 |
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên |
10 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ |
|
|
12 |
Hành nghề luật sư |
13 |
Hành nghề công chứng |
14 |
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả |
15 |
Hành nghề đấu giá tài sản |
16 |
Hành nghề thừa phát lại |
17 |
Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản |
18 |
Kinh doanh dịch vụ kế toán |
19 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán |
20 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
21 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan |
22 |
Kinh doanh hàng miễn thuế |
23 |
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ |
24 |
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan |
25 |
Kinh doanh chứng khoán |
26 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác |
27 |
Kinh doanh bảo hiểm |
28 |
Kinh doanh tái bảo hiểm |
|
|
30 |
Đại lý bảo hiểm |
31 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá |
32 |
Kinh doanh xổ số |
33 |
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài |
34 |
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm |
35 |
Kinh doanh ca-si-nô (casino) |
36 |
Kinh doanh đặt cược |
37 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện |
38 |
Kinh doanh xăng dầu |
39 |
Kinh doanh khí |
40 |
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại |
41 |
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy) |
42 |
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ |
43 |
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ |
44 |
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn |
45 |
Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học |
46 |
Kinh doanh rượu |
47 |
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá |
48 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương |
49 |
Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa |
|
|
51 |
Xuất khẩu gạo |
52 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt |
53 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh |
54 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng |
55 |
Kinh doanh khoáng sản |
56 |
Kinh doanh tiền chất công nghiệp |
57 |
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam |
58 |
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp |
59 |
Hoạt động thương mại điện tử |
60 |
Hoạt động dầu khí |
61 |
Kiểm toán năng lượng |
|
|
64 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề |
65 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động |
66 |
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động |
67 |
Kinh doanh dịch vụ việc làm |
68 |
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
69 |
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em |
70 |
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động |
71 |
Kinh doanh vận tải đường bộ |
72 |
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô |
73 |
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô |
74 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới |
75 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô |
76 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông |
77 |
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe |
78 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông |
79 |
Kinh doanh vận tải đường thủy |
80 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa |
81 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa |
82 |
Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải |
83 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải |
84 |
Kinh doanh vận tải biển |
85 |
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển |
86 |
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng |
87 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển |
88 |
Kinh doanh khai thác cảng biển |
89 |
Kinh doanh vận tải hàng không |
90 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam |
91 |
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay |
92 |
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay |
93 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay |
94 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không |
95 |
Kinh doanh vận tải đường sắt |
96 |
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt |
97 |
Kinh doanh đường sắt đô thị |
98 |
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức |
99 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm |
100 |
Kinh doanh vận tải đường ống |
101 |
Kinh doanh bất động sản |
102 |
Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt) |
103 |
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc |
104 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng |
105 |
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng |
106 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng |
107 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình |
108 |
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình |
109 |
Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài |
110 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng |
111 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng |
112 |
Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng |
113 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư |
114 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng |
|
|
116 |
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine |
117 |
Kinh doanh dịch vụ bưu chính |
118 |
Kinh doanh dịch vụ viễn thông |
|
|
120 |
Hoạt động của nhà xuất bản |
121 |
Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì |
122 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm |
123 |
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội |
124 |
Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet |
125 |
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền |
126 |
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp |
127 |
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài |
128 |
Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet |
129 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền |
130 |
Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu |
131 |
|
132 |
|
133 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu |
134 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự |
135 |
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động |
|
|
|
|
|
|
139 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài |
|
|
|
|
142 |
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài |
|
|
|
|
145 |
Khai thác thủy sản |
146 |
Kinh doanh thủy sản |
147 |
Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi |
148 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi |
149 |
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
150 |
Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá |
151 |
Đăng kiểm tàu cá |
152 |
Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá |
153 |
Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
154 |
Nuôi động vật rừng thông thường |
155 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
156 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
157 |
Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
158 |
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật |
159 |
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật |
160 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật |
161 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật |
162 |
Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y |
163 |
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y |
164 |
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật |
165 |
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật |
166 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản) |
167 |
Kinh doanh chăn nuôi trang trại |
168 |
Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm |
169 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
170 |
Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật |
171 |
Kinh doanh phân bón |
172 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón |
173 |
Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi |
174 |
Kinh doanh giống thủy sản |
175 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi |
176 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản |
177 |
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
178 |
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen |
179 |
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
180 |
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ |
181 |
Kinh doanh dược |
182 |
Sản xuất mỹ phẩm |
183 |
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế |
184 |
Kinh doanh trang thiết bị y tế |
185 |
Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng) |
186 |
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ |
187 |
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử |
188 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp |
189 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường |
190 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ |
191 |
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng) |
|
|
|
|
|
|
195 |
Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường |
196 |
Kinh doanh dịch vụ lữ hành |
197 |
Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp |
198 |
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu |
199 |
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
200 |
Kinh doanh dịch vụ lưu trú |
|
|
|
|
203 |
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng |
204 |
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) |
205 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai |
206 |
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
207 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai |
208 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
209 |
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất |
210 |
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ |
211 |
Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn |
212 |
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất |
|
|
|
|
215 |
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản |
216 |
Khai thác khoáng sản |
217 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại |
218 |
Nhập khẩu phế liệu |
219 |
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường |
220 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại |
221 |
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng |
222 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô |
223 |
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng |
224 |
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
225 |
Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng |
226 |
Kinh doanh vàng |
227 |
Phụ lục IV
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT |
NGÀNH, NGHỀ |
1 |
Sản xuất con dấu |
2 |
Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) |
3 |
Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ |
4 |
Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị |
5 |
Kinh doanh súng bắn sơn |
6 |
Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng |
7 |
Kinh doanh dịch vụ cầm đồ |
8 |
Kinh doanh dịch vụ xoa bóp |
9 |
Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên |
10 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ |
11 |
Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy |
12 |
Hành nghề luật sư |
13 |
Hành nghề công chứng |
14 |
Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả |
15 |
Hành nghề đấu giá tài sản |
16 |
Hành nghề thừa phát lại |
17 |
Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản |
18 |
Kinh doanh dịch vụ kế toán |
19 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm toán |
20 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
21 |
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan |
22 |
Kinh doanh hàng miễn thuế |
23 |
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ |
24 |
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan |
25 |
Kinh doanh chứng khoán |
26 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác |
27 |
Kinh doanh bảo hiểm |
28 |
Kinh doanh tái bảo hiểm |
29 |
Môi giới bảo hiểm, hoạt động phụ trợ bảo hiểm |
30 |
Đại lý bảo hiểm |
31 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá |
32 |
Kinh doanh xổ số |
33 |
Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài |
34 |
Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm |
35 |
Kinh doanh ca-si-nô (casino) |
36 |
Kinh doanh đặt cược |
37 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện |
38 |
Kinh doanh xăng dầu |
39 |
Kinh doanh khí |
40 |
Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại |
41 |
Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy) |
42 |
Kinh doanh tiền chất thuốc nổ |
43 |
Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ |
44 |
Kinh doanh dịch vụ nổ mìn |
45 |
Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học |
46 |
Kinh doanh rượu |
47 |
Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá |
48 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương |
49 |
Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa |
50 |
Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực |
51 |
Xuất khẩu gạo |
52 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt |
53 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh |
54 |
Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng |
55 |
Kinh doanh khoáng sản |
56 |
Kinh doanh tiền chất công nghiệp |
57 |
Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam |
58 |
Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp |
59 |
Hoạt động thương mại điện tử |
60 |
Hoạt động dầu khí |
61 |
Kiểm toán năng lượng |
62 |
Hoạt động giáo dục nghề nghiệp |
63 |
Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
64 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề |
65 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động |
66 |
Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động |
67 |
Kinh doanh dịch vụ việc làm |
68 |
Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
69 |
Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em |
70 |
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động |
71 |
Kinh doanh vận tải đường bộ |
72 |
Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô |
73 |
Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô |
74 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới |
75 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô |
76 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông |
77 |
Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe |
78 |
Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông |
79 |
Kinh doanh vận tải đường thủy |
80 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa |
81 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa |
82 |
Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải |
83 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải |
84 |
Kinh doanh vận tải biển |
85 |
Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển |
86 |
Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng |
87 |
Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển |
88 |
Kinh doanh khai thác cảng biển |
89 |
Kinh doanh vận tải hàng không |
90 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam |
91 |
Kinh doanh cảng hàng không, sân bay |
92 |
Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay |
93 |
Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay |
94 |
Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không |
95 |
Kinh doanh vận tải đường sắt |
96 |
Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt |
97 |
Kinh doanh đường sắt đô thị |
98 |
Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức |
99 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm |
100 |
Kinh doanh vận tải đường ống |
101 |
Kinh doanh bất động sản |
102 |
Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt) |
103 |
Kinh doanh dịch vụ kiến trúc |
104 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng |
105 |
Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng |
106 |
Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng |
107 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình |
108 |
Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình |
109 |
Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài |
110 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng |
111 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng |
112 |
Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng |
113 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư |
114 |
Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng |
115 |
Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng |
116 |
Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine |
117 |
Kinh doanh dịch vụ bưu chính |
118 |
Kinh doanh dịch vụ viễn thông |
120 |
Hoạt động của nhà xuất bản |
121 |
Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì |
122 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm |
123 |
Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội |
124 |
Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet |
125 |
Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền |
126 |
Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp |
127 |
Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài |
128 |
Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet |
129 |
Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền |
130 |
Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu |
131 |
|
132 |
|
133 |
Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu |
134 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự |
135 |
Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động |
136 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non |
137 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông |
138 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học |
139 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài |
140 |
Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên |
141 |
Hoạt động của trường chuyên biệt |
142 |
Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài |
143 |
Kiểm định chất lượng giáo dục |
144 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học |
145 |
Khai thác thủy sản |
146 |
Kinh doanh thủy sản |
147 |
Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi |
148 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi |
149 |
Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
150 |
Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá |
151 |
Đăng kiểm tàu cá |
152 |
Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá |
153 |
Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
154 |
Nuôi động vật rừng thông thường |
155 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
156 |
Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
157 |
Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm |
158 |
Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật |
159 |
Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật |
160 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật |
161 |
Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật |
162 |
Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y |
163 |
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y |
164 |
Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật |
165 |
Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật |
166 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản) |
167 |
Kinh doanh chăn nuôi trang trại |
168 |
Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm |
169 |
Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
170 |
Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật |
171 |
Kinh doanh phân bón |
172 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón |
173 |
Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi |
174 |
Kinh doanh giống thủy sản |
175 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi |
176 |
Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản |
177 |
Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi |
178 |
Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen |
179 |
Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
180 |
Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ |
181 |
Kinh doanh dược |
182 |
Sản xuất mỹ phẩm |
183 |
Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế |
184 |
Kinh doanh trang thiết bị y tế |
185 |
Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng) |
186 |
Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ |
187 |
Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử |
188 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp |
189 |
Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường |
190 |
Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ |
191 |
Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng) |
193 |
Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật |
194 |
Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích |
195 |
Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường |
196 |
Kinh doanh dịch vụ lữ hành |
197 |
Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp |
198 |
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu |
199 |
Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
200 |
Kinh doanh dịch vụ lưu trú |
201 |
Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia |
202 |
Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
203 |
Kinh doanh dịch vụ bảo tàng |
204 |
Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) |
205 |
Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai |
206 |
Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
207 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai |
208 |
Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
209 |
Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất |
210 |
Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ |
211 |
Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn |
212 |
Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất |
Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước |
|
Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước |
|
215 |
Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản |
216 |
Khai thác khoáng sản |
217 |
Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại |
218 |
Nhập khẩu phế liệu |
219 |
Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường |
220 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại |
221 |
Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng |
222 |
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô |
223 |
Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng |
224 |
Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
225 |
Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng |
226 |
Kinh doanh vàng |
227 |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 61/2020/QH14 |
Hanoi, June 17, 2020 |
LAW
ON INVESTMENT
Pursuant to Constitution of Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly promulgates the Law on Investment.
GENERAL PROVISIONS
This Law provides for business investment activities in Vietnam and outward business investment activities.
This Law applies to investors, and agencies, organizations and individuals (hereinafter referred to as “entities”) involved in business investment activities.
For the purposes of this Law, the terms below are construed as follows:
1. “approval for investment guidelines” means a competent authority approving the objectives, location, scale, schedule and duration of a project; investor or form of selection of investor and special mechanisms or special policies (if any) to execute an investment project.
2. “investment registration authority” means a regulatory agency that issues, adjusts and revokes investment registration certificates.
3. “national investment database” means a collection of data on investment projects nationwide that is connected to databases of relevant agencies.
4. “investment project” means a collection of proposals for the expenditure of mid-term or long-term capital to carry out investment activities in a particular administrative division over a certain period of time.
5. “expansion project” means an investment project on development of a running project by expanding the scale, improving the capacity, applying new technologies, reducing pollution or improving the environment.
6. “new investment project” means a project that is executed for the first time or a project independent from any other running project.
7. “start-up project” means an investment project that implements ideas on the basis of exploiting intellectual property, technologies and new business models and is able to grow quickly.
8. “business investment” means an investor investing capital to do business.
9. “business investment conditions” mean those which must be satisfied by an individual or organization upon making business investment in conditional business lines.
10. “market access conditions applied to foreign investors” mean those which must be satisfied by foreign investors to make investment in the List of business lines with prohibited and restricted market access (hereinafter referred to as “the Negative List for Market Access”) specified in Clause 2 Article 9 of this Law.
11. “investment registration certificate” means a physical or electronic document bearing information registered by an investor about an investment project.
12. “National Investment Information System” means a system of professional information meant for monitoring, assessment, and analysis of nationwide investment in order to serve state management tasks and assist investors in carrying out investment activities.
13. “outward investment activity” means an investor transferring investment capital from Vietnam to a foreign country and using profit obtained from such investment capital to carry out outward investment activities in the foreign country.
14. “business cooperation contract” means a contract between investors for business cooperation and distribution of profits or products without establishment of a business organization.
15. “export-processing zone” means an industrial park specialized in manufacturing of exported products or provision of services for manufacturing of exported products and export.
16. “industrial park” means an area with a defined geographical boundary specialized in production of industrial goods and provision of services for industrial production.
17. “economic zone” means an area with a defined geographical boundary which consists of multiple dedicated areas and is meant to achieve the objectives of investment attraction, socio-economic development and protection of national defense and security.
18. “investor” means an organization or individual that carries out business investment activities. Investors include domestic investors, foreign investors and foreign-invested business organizations.
19. “foreign investor” means an individual holding a foreign nationality or an organization established under foreign laws and carrying our business investment activities in Vietnam.
20. “domestic investor” means an individual holding Vietnamese nationality or a business organization whose members or shareholders are not foreign investors.
21. “business organization” means an organization established and operating in accordance with Vietnam’s laws. Business organizations include enterprises, cooperatives, cooperative unions and other organizations that carry out business investment activities.
22. “foreign-invested business organization” means an organization whose members or shareholders are foreign investors.
23. “investment capital” means money and other assets prescribed by the civil law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory for the purpose of carrying out business investment activities..
Article 4. Application of the Law on Investment and relevant laws
1. Business investment activities made within Vietnam’s territory must comply with this Law and relevant laws.
2. Where regulations on banned business lines or conditional business lines in this Law are different from those laid down in other laws promulgated before the effective date of this Law, regulations of this Law shall apply.
Regulations on names of banned business lines and conditional business lines in other laws must be consistent with those set out in Article 6 and Appendices to the Law on Investment.
3. Where regulations on procedures for making business investment or on investment assurance in this Law are different from those laid down in other laws promulgated before the effective date of this Law, regulations of this Law shall apply, except for the following cases:
a) Investment in, management and use of state capital invested in enterprises, which are prescribed in the Law on Management and Use of State Capital Invested in Manufacturing and Business Activities of Enterprises;
b) Power and procedures for making public investment and management and use of public investment capital, which are prescribed in the Law on Public Investment;
c) Power and procedures for making investment and executing projects; law governing project contracts; investment assurance, mechanisms for management of state capital applied to PPP projects, which are prescribed in the Law on Public Private Partnership Investment Form;
d) Execution of construction, housing and urban area projects in compliance with the Law on Construction, Law on Housing and Law on Real Estate Business after a competent authority grants approval for the investment guidelines or adjustment to the investment guidelines in accordance with regulations of the Law on Investment;
dd) Power, procedures and conditions for making business investment, which are prescribed in the Law on Credit Institutions, Law on Insurance Business and Law on Petroleum;
e) Power, procedures and conditions for making business investment, carrying out securities activities and operating in the securities market of Vietnam, which are prescribed in the Law on Securities.
4. Where a law promulgated after the effective date of this Law contains regulations on investment contradicting regulations of this Law, the former is required to specify the cases to which its regulations apply and the cases to which this Law applies.
5. With regard to any contract to which at least a party is a foreign investor or a business organization defined in Clause 1 Article 23 of this Law, the parties may reach an agreement on whether to apply foreign laws or international practice if such agreement does not contravene Vietnam’s laws.
Article 5. Policies on business investment
1. Investors are entitled to carry out business investment activities in the business lines that are not banned by this Law. Regarding conditional business lines, investors must satisfy business investment conditions as prescribed by law.
2. Investors may decide their business investment activities on their own and take responsibility therefor in accordance with this law and relevant laws; may access and make use of loan capital, assistance funds, land, and other resources as prescribed by law.
3. Any business investment activity of an investor shall be suspended, stopped or terminated if such activity harms or potentially harms national defense and security.
4. The ownership of assets, capital, income, other lawful rights and interests of investors are recognized and protected by the State.
5. The State shall treat investors equitably; introduce policies to encourage and enable investors to carry out business investment activities and to ensure sustainable development of economic sectors.
6. International investment-related treaties to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory are upheld and implemented by the State.
Article 6. Banned business lines
1. The business investment activities below are banned:
a) Business in narcotic substances specified in Appendix I hereof;
b) Business in chemicals and minerals specified in Appendix II hereof;
c) Business in specimens of wild flora and fauna specified in Appendix 1 of Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora; specimens of rare and/or endangered species of wild fauna and flora in Group I of Appendix III hereof;
d) Prostitution business;
dd) Human trafficking; trade in human tissues, corpses, human organs and human fetuses;
e) Business activities pertaining to asexual human reproduction;
g) Trade in firecrackers.
h) Provision of debt collection services.
2. The Government’s regulations shall apply to production and use of the products mentioned in Points a, b, and c Clause 1 of this Article during analysis, testing, scientific research, medical research, pharmaceutical production, criminal investigation, national defense and security protection.
Article 7. Conditional business lines
1. Conditional business lines are the business lines in which the business investment must satisfy certain conditions for reasons of national defense and security, social order and security, social ethics, or public health.
2. A List of conditional business lines is provided in Appendix IV hereof.
3. Conditions for making business investment in the business lines mentioned in Clause 2 of this Article are specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, Decrees of the Government and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory. Ministries, ministerial agencies, People’s Councils, People’s Committees at all levels, and other entities must not issue regulations on conditions for making business investment.
4. Conditions for making business investment must be appropriate for the reasons in Clause 1 of this Article and be public, transparent, objective and economic in terms of time and costs of compliance by investors.
5. Regulations on business investment conditions shall contain the following:
a) Subjects and scope of the business investment conditions;
b) Forms of fulfillment of the business investment conditions;
c) Contents of the business investment conditions;
d) Documentation and administrative procedures for compliance with the business investment conditions (if any);
dd) Regulatory agencies and agencies that have the power to handle administrative procedures regarding business investment conditions;
e) Effective dates of licenses or certificates or other written confirmation or approval (if any).
6. Business investment conditions to be fulfilled are those specified in:
a) Licenses;
b) Certificates;
c) Credentials;
d) Written confirmation or written approval;
dd) Other requirements that must be satisfied by individuals and business organizations to conduct business investment activities without obtaining written confirmation from a competent authority.
7. The conditional business lines and the corresponding conditions shall be posted on the National Business Registration Portal.
8. The Government shall elaborate the announcement and control of business investment conditions.
Article 8. Amendment and addition of the List of banned business lines, the List of conditional business lines and the business investment conditions
1. Depending on the socio-economic conditions and state management requirements in each period, the Government shall review the banned business lines, the List of conditional business lines and submit amendments and additions to Article 6, Article 7 and Appendices attached hereto to the National Assembly in accordance with the simplified procedures.
2. The amendment and addition of conditional business lines or investment business conditions must comply with Clauses 1, 3, 4, 5 and 6 Article 7 of this Law.
Article 9. Business lines with prohibited and restricted market access and market access conditions applied to foreign investors
1. Market access conditions applied to foreign investors are the same as those applied to domestic investors, except for the case specified in Clause 2 of this Article.
2. Pursuant to Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, Decrees of the Government and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, the Government shall promulgate a Negative List for Market Access, including:
a) Prohibited business lines;
b) Restricted business lines.
3. Market access conditions applied to foreign investors specified in the Negative List for Market Access include:
a) Holding of charter capital by the foreign investor in a business organization;
b) Investment method;
c) Scope of investment;
d) Capacity of the investor; partners participating in the investment activities;
dd) Other conditions specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, Decrees of the Government and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
4. The Government shall elaborate this Article.
INVESTMENT GUARANTEES
Article 10. Guarantees for asset ownership
1. Lawful assets of investors shall not be nationalized or confiscated by administrative measures.
2. Where an asset is bought or requisitioned by the State for reasons of national defense and security, national interests, state of emergency or natural disaster management, the investor shall be reimbursed or compensated in accordance with regulations of law on asset requisition and relevant regulations of law.
Article 11. Guarantees for business investment activities
1. Investors are not required by the State to satisfy the following requirements:
a) Give priority to purchase or use of domestic goods/services; or only purchase or use goods/services provided by domestic producers/service providers;
b) Achieve a certain export target; restrict the quantity, value, types of goods/services that are exported or domestically produced/provided;
c) Import a quantity/value of goods that is equivalent to the quantity/value of goods exported; or balance foreign currencies earned from export to meet import demands;
d) Reach a certain rate of import substitution;
dd) Reach a certain level/value of domestic research and development;
e) Provide goods/service at a particular location in Vietnam or overseas;
g) Have the headquarters situated at a location requested by a competent authority.
2. Depending on the socio-economic conditions and demands for investment attraction in each period, the Prime Minister shall decide to apply forms of guarantee of the State to execute investment projects subject to approval for their investment guidelines by the National Assembly, the Prime Minister, and other important investment projects on infrastructural development.
The Government shall elaborate this Clause.
Article 12. Guarantees for transfer of foreign investors’ assets overseas
After all financial obligations to Vietnamese government are fulfilled, foreign investors are permitted to transfer the following assets overseas:
1. Investment capital and proceeds from liquidation of its investment;
2. Their income obtained from business investment activities;
3. Money and other assets under the lawful ownership of the investors.
Article 13. Guarantees for business investment upon changes of laws
1. Where a new law provides more favorable investment incentives, investors are entitled to enjoy the new incentives for the remaining period of the incentive enjoyment of the project, except for special investment incentives for the investment projects in the case specified in Point a Clause 5 Article 20 of this Law.
2. Where a new law that provides less favorable investment incentives than those previously enjoyed by investor is promulgated, investors shall keep enjoying the current incentives for the remaining period of the incentive enjoyment of the project.
3. The regulations in Clause 2 of this Article do not apply if regulations of a legal document are changed for reasons of national defense and security, social order and security, social ethics, public health, or environmental protection.
4. Where an investor is no longer eligible for investment incentives prescribed in Clause 3 of this Article, one or more of the following solutions shall be adopted:
a) Deduct the damage actually suffered by the investor from the investor's taxable income;
b) Adjust the objectives of the investment project;
c) Assist the investor in remedying damage.
5. With regard to the investment guarantee measure in Clause 4 of this Article, the investor shall make a written request within 03 years from the effective date of the new legal document.
Article 14. Settlement of disputes over business investment activities
1. Disputes over business investment activities in Vietnam shall be settled through negotiation and conciliation. If the negotiation or conciliation fails, the dispute shall be settled by an arbitration body or by a court in accordance with Clauses 2, 3, and 4 of this Article.
2. Every dispute between a Vietnamese investor and a foreign-invested business organization, or between a domestic investor or a foreign-invested business organization and a regulatory agency over business investment activities within Vietnam’s territory shall be settled by a Vietnam's arbitration body or Vietnam’s court, except for the cases in Clause 3 of this Article.
3. Every dispute between investors, one of which is a foreign investor or a business organization defined in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of this Law, shall be settled by one of the following agencies/organizations:
a) Vietnam’s court;
b) Vietnam’s arbitration body;
c) Foreign arbitration body;
d) International arbitration body;
dd) An arbitral tribunal established by the parties in dispute.
4. Every dispute between a foreign investor and a regulatory agency over business investment activities within Vietnam’s territory shall be settled by Vietnam’s arbitral tribunal or Vietnam’s court, unless otherwise agreed under a contract or prescribed by an international treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
INVESTMENT INCENTIVES AND ASSISTANCE
Article 15. Forms and objects for application of investment incentives
1. Forms of investment incentives:
a) Corporate income tax incentives, including application of a lower rate of corporate income tax for a certain period of time or throughout the investment project execution; exemption from and reduction of tax and other incentives prescribed by the Law on Corporate Income Tax.
b) Exemption from import tax on goods imported to form fixed assets; raw materials, supplies and components for manufacturing purposes in accordance with regulations of law on import and export tax;
c) Exemption from and reduction of land levy and land rents;
d) Accelerated depreciation, increasing the deductible expenses upon calculation of taxable income.
2. Entities eligible for investment incentives:
a) Investment projects in business lines eligible for investment incentives specified in Clause 1 Article 16 of this Law;
b) Investment projects located in the areas eligible for investment incentives specified in Clause 2 Article 16 of this Law;
c) Any investment project whose capital is at least VND 6,000 billion of which at least VND 6,000 billion is disbursed within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the approval for investment guidelines and which satisfies any of the following criteria: the total revenue is at least VND 10,000 billion per year within 03 years from the year in which the revenue is earned or the project has more than 3,000 employees;
d) Projects on investment in social housing construction; investment projects located in rural areas and employing at least 500 employees; investment projects that employ persons with disabilities in accordance with regulations of law on persons with disabilities.
dd) Hi-tech enterprises, science and technology enterprises and science and technology organizations; projects involving transfer of technologies on the List of technologies the transfer of which is encouraged in accordance with regulations of the Law on Technology Transfer, science and technology enterprise incubators prescribed by the Law on High Technologies and Law on Science and Technology; enterprises manufacturing and providing technologies, equipment, products and services with a view to satisfaction of environment protection requirements prescribed by the Law on Environment Protection;
e) Start-up projects, national innovation centers and research and development centers;
g) Investment in business in small and medium-sized enterprises’ product distribution chain; investment in business in technical establishments supporting small and medium-sized enterprises, small and medium-sized enterprise incubators; investment in business in co-working spaces serving small and medium-sized enterprises and startups prescribed by the Law on Small and Medium-Sized Enterprises.
3. Investment incentives shall be given to new investment projects and expansion projects.
4. The level of each type of incentives shall be specified by regulations of the Law on Taxation, the Law on Accounting and the Law on Land.
5. The investment incentives applied to the objects mentioned in Points b, c and d Clause 2 of this Article do not apply to:
a) Projects on investment in mineral mining;
b) Projects on investment in manufacturing/sale of goods/services subject to special excise tax according to the Law on Special Excise Tax, except for projects on manufacturing of automobiles, aircrafts and yachts.
c) Projects on investment in commercial housing construction prescribed by the Law on Housing.
6. Investment incentives applied for a fixed term and on the basis of results of project execution. Every investor must satisfy conditions for investment incentives in accordance with regulations of law during the period of enjoying investment incentives.
7. An investment project that is eligible for various levels of investment incentive, including investment incentive specified in Article 20 of this Law may apply the highest level.
8. The Government shall elaborate this Article.
Article 16. Business lines and areas eligible for investment incentives
1. Business lines eligible for investment incentives:
a) Hi-tech activities, hi-tech supporting industry products, research, manufacturing and development of products formed from science and technology results in accordance with regulations of law on science and technology;
b) Manufacturing of new materials, new energy, clean energy, renewable energy; manufacturing of products with an added value of 30% or more; energy-saving products;
c) Manufacturing of key electronics, mechanical products, agricultural machinery, automobiles, automobile parts; shipbuilding;
d) Manufacturing of products on the List of prioritized supporting industry products;
dd) Manufacturing of IT products, software products, digital contents;
e) Breeding, growing and processing of agriculture products, forestry products, aquaculture products; afforestation and forest protection; salt production; fishing and fishing logistics services; production of plant varieties, animal breeds and biotechnology products;
g) Collection, treatment, recycling or re-use of waste;
h) Investment in development, operation, management of infrastructural works; development of public transportation in urban areas;
i) Pre-school education, general education, vocational education, higher education;
k) Medical examination and treatment; manufacturing of medicinal products and medicinal materials, storage of medicinal products; scientific research into preparation technology and biotechnology serving creation of new medicinal products; manufacturing of medical equipment;
l) Investment in sports facilities for the disabled or professional athletes; protection and promotion of value of cultural heritage;
m) Investment in geriatric centers, mental health centers, treatment for agent orange patients; care centers for the elderly, the disabled, orphans, street children;
n) People's credit funds, microfinance institutions;
o) Manufacturing of goods and provision of services that create or participate in value chains and industry linkage clusters.
2. Areas eligible for investment incentives:
a) Disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas;
b) Industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
3. According to the business lines and areas eligible for investment incentives mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the Government shall compile and amend the List of business lines eligible for investment incentives and the List of areas eligible for investment incentives; determine business lines eligible for special investment incentives to be included in the List of business lines eligible for investment incentives.
Article 17. Procedures for applying investment incentives
Based on the objects specified in Clause 2 Article 15 of this Law, the written approval for investment guidelines (if any), the investment registration certificate (if any) and other relevant regulations of law, investors shall determine investment incentives themselves and follow procedures for enjoying investment incentives at the tax authority, finance authority, customs authority or other competent authority corresponding to each type of investment incentive.
Article 18. Forms of investment assistance
1. Forms of investment assistance:
a) Assistance in development of technical infrastructure and social infrastructure inside and outside the perimeter of the investment project;
b) Assistance in training and development of human resources;
c) Credit assistance;
d) Assistance in access to business premises; assistance in relocation of business establishments under decisions of regulatory agencies;
dd) Assistance in science, technology and technology transfer;
e) Assistance in market development and information provision;
g) Assistance in research and development.
2. The Government shall, according to the orientation for socio-economic development and the ability to balance the state budget in each period, specify the forms of investment assistance in Clause 1 of this Article which is provided for hi-tech enterprises, science and technology enterprises, science and technology organizations, enterprises investing in agriculture and rural areas, enterprises investing in education, dissemination of laws and other entities.
Article 19. Assistance in development of infrastructure of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones
1. Pursuant to the planning decided or approved in accordance with regulations of the Law on Planning, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall formulate plans for investment and development and organize construction of technical infrastructure and social infrastructure beyond industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and dedicated areas of economic zones.
2. The State shall provide assistance for part of the capital investment in development from the state budget and concessional loan capital in order to synchronously develop the technical infrastructure and social infrastructure inside and outside the perimeter of industrial parks in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas.
3 . The State shall provide assistance for part of the capital investment in development from the state budget, concessional loan capital, and employ other capital raising methods to develop the technical infrastructure and social infrastructure in economic zones and hi-tech zones.
Article 20. Special investment incentives and assistance
1. The Government shall decide to apply special investment incentives and assistance with a view to encouraging the development of some investment projects that exert significant socio-economic effects.
2. Objects eligible for special investment incentives and assistance specified in Clause 1 of this Article include:
a) Projects on investment in establishment (including the expansion of such establishment project) of innovation centers and research and development centers with a total investment capital of at least VND 3,000 billion and disbursing at least VND 1,000 billion within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the approval for investment guidelines; the National Innovation Center established under the Prime Minister's decision;
b) Investment projects in the business line eligible for special investment incentives with an investment capital of at least VND 30,000 billion and disbursing at least VND 10,000 billion within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the approval for investment guidelines.
3. Level and duration of application of special investment incentives are prescribed by the Law on Corporate Income Tax and the Law on Land.
4. Forms of special investment assistance are the same as those mentioned in Clause 1 Article 18 of this Law.
5. Special investment incentives and assistance set out in this Article do not apply to:
a) any investment project that has been granted the investment certificate, the investment registration certificate or the decision on investment guidelines before the effective date of this Law;
b) the investment projects mentioned in Clause 5 Article 15 of this Law.
6. The Government shall request the National Assembly to decide to apply investment incentives other than those specified in this Law and other laws if it is necessary to encourage the development of a project of special importance or a special administrative - economic unit.
7. The Government shall elaborate this Article.
INVESTMENT ACTIVITIES IN VIETNAM
Section 1. FORMS OF INVESTMENT
Article 21. Forms of investment
1. Investment in establishment of a business organization.
2. Investment in the form of capital contribution or purchase of shares or stakes.
3. Execution of an investment project.
4. Investment in the form of a business cooperation contract.
5. New forms of investment and types of business organizations prescribed by the Government's regulations.
Article 22. Investment in establishment of a business organization
1. Every investor shall establish a business organization in accordance with the following regulations:
a) A domestic investor shall establish a business organization in accordance with regulations of law on enterprises and law corresponding to each type of business organization;
b) A foreign investor that establishes a business organization shall satisfy market access conditions applied to foreign investors specified in Article 9 of this Law;
c) Before establishing a business organization, the foreign investor must have an investment project and follow the procedures for issuance or adjustment of an investment registration certificate, except for establishment of a small and medium-sized start-up enterprise and a startup investment fund in accordance with regulations of the Law on Small and Medium-sized Enterprises.
2. From the date on which the enterprise registration certificate or an equivalent document is issued, the business organization established by a foreign investor shall be the investor that executes the investment project set out in the investment registration certificate.
Article 23. Conduct of investment activities by foreign-invested business organizations
1. When establishing a new business organization, making investment by contributing capital, purchasing shares or stakes of a business organization, or making investment under a BCC contract, a business organization must satisfy the same conditions and follow the same investment procedures as foreign investors if:
a) Over 50% of its charter capital is held by a foreign investor(s) or, in case of a partnership, the majority of its general partners are foreigners;
b) Over 50% of its charter capital is held by a business organization(s) mentioned in Point a of this Clause;
c) Over 50% of its charter capital is held by a foreign investor(s) and a business organization(s) mentioned in Point a of this Clause.
2. Business organizations other than those mentioned in Points a, b and c Clause 1 of this Article shall satisfy conditions and follow investment procedures applied to domestic investors when establishing a business organization, when making investment by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes of a business organization or when making investment under a business cooperation contract.
3. If a foreign-invested business organization that is established in Vietnam has a new investment project, procedures for executing such investment project shall be followed without having to establish a new business organization.
4. The Government shall elaborate procedures for establishing business organizations, and conduct of investment activities by foreign investors and foreign-invested business organizations.
Article 24. Investment in form of capital contribution or purchase of shares or stakes
1. Investors are entitled to contribute capital, purchase shares or purchase stakes of business organizations.
2. Foreign investors making investment by contributing capital, purchasing shares and purchasing stakes of business organizations must:
a) satisfy market access conditions applied to foreign investors as prescribed in Article 9 of this Law;
b) ensure national defense and security in accordance with this Law;
c) comply with regulations of the law on land and conditions for receipt of land use rights and conditions for use of land on islands or border or coastal communes.
Article 25. Forms of capital contribution or purchase of shares or stakes
1. A foreign investor may contribute capital to a business organization in the following forms:
a) Purchase of shares of joint-stock companies through the initial public or additional issuance;
b) Contribution of capital to limited liability companies and partnerships;
c) Contribution of capital to other business organizations not mentioned in Point a and Point b of this Clause.
2. A foreign investor may purchase shares or stakes of a business organization in the following forms:
a) Purchase of shares in a joint-stock company from such company or its shareholders;
b) Purchase of stakes of members of a limited liability company to become a member of such limited liability company;
c) Purchase of stakes of a capital contributing member of a partnership to become a capital contributing member of such partnership;
d) Purchase of stakes of members of other economic entities not mentioned in Points a, b and c of this Clause.
Article 26. Procedures for making investment by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes
1. Upon contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes of a business organization, the investor shall satisfy conditions and follow procedures for change of members or shareholders in accordance with regulations of law applicable to each type of business organization.
2. A foreign investor shall follow procedures for registration of capital contribution or purchase of shares or stakes of a business organization prior to change of members or shareholders in one of the following cases:
a) The capital contribution or purchase of shares or stakes increases the ownership ratio by foreign investors in a business organization conducting business in the restricted business lines;
b) The capital contribution or purchase of shares or stakes results in a foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of this Law holding over 50% of the charter capital of the business organization in the following cases: The holding of charter capital by the foreign investor is increased from less than or equal to 50% to over 50%; the holding of charter capital by the foreign investor is increased while such foreign investor is holding over 50% of the charter capital of the business organization.
c) The foreign investor contributes capital, purchases shares or stakes of a business organization that holds a certificate of rights to use land on an island or in a border or coastal commune, or in another area that affects national defense and security.
3. Investors other than those mentioned in Clause 2 of this Article shall follow procedures for changing shareholders/members as prescribed by law when contributing capital, purchasing shares or stakes of business organizations. If such investors wish to register their capital contribution or purchase of shares or stakes of business organizations, regulations in Clause 2 of this Article shall be complied with.
4. The Government shall provide specific regulations on applications and procedures for capital contribution and purchase of shares and stakes of business organizations specified in this Article.
Article 27. Investment under business cooperation contracts
1. Business cooperation contracts signed between domestic investors shall be executed in accordance with the civil law.
2. Procedures for issuance of investment registration certificates in Article 38 of this Law shall apply to business cooperation contracts signed between a domestic investor and a foreign investor, or between foreign investors.
3. Parties to a business cooperation contract shall establish a coordinating board to execute the BCC. Functions, tasks and powers of the coordinating board shall be agreed upon by the parties.
Article 28. Contents of a business cooperation contract
1. A business cooperation contract shall contain at least:
a) Names, addresses and authorized representatives of parties to the contract; business address or project address;
b) Objectives and scope of business;
c) Contributions by the parties to the contract, and distribution of business investment results between the parties;
d) Schedule and duration of the contract;
dd) Rights and obligations of parties to the contract;
e) Adjustment, transfer and termination of the contract;
g) Responsibilities for breaches of the contract; method of dispute settlement.
2. During the execution of a business cooperation contract, parties may reach an agreement on using assets derived from the business cooperation to establish an enterprise in accordance with regulations of law on enterprises.
3. The parties to a business cooperation contract are entitled to agree upon other items which are not contrary to law.
Section 2. APPROVAL FOR INVESTMENT GUIDELINES AND INVESTOR SELECTION
Article 29. Selecting investors to execute investment projects
1. The investor selection shall be carried out by:
a) holding land use right auction in accordance with regulations of law on land; or
b) bidding to select an investor in accordance with regulations of law on bidding; or
c) approving an investor as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article.
2. The method of investor selection mentioned in Points a and b Clause 1 of this Article shall be adopted after the approval for investment guidelines is granted, except for the investment projects not subject to approval for investment guidelines.
3. If a land use right auction is held but only one person registers for participation in the auction or the auction is unsuccessful in accordance with regulations of law on land or if bidding is conducted to select investors but only one investor registers for participation in the bidding in accordance with regulations of law on bidding, the competent authority shall carry out the procedures for approving an investor if the investor satisfies the conditions prescribed by relevant law.
4. For an investment project subject to approval for its investment guidelines, the competent authority shall grant approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investor in the following cases:
a) The investor has the land use rights, except for the case where the State expropriates land for national defense and security purposes or for socio-economic development in the national or public interest in accordance with regulations of law on land;
b) The investor receives the agricultural land use rights, receives the agricultural land use rights as contributed capital or leases the agricultural land use rights to execute an investment project on non-agricultural production or business and the land is not subject to land expropriation by the State in accordance with regulations of law on land;
c) The investor executes the investment project in an industrial park or hi-tech zone;
d) Other cases not subject to an auction or bidding in accordance with regulations of law.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 30. The National Assembly’s power to approve investment guidelines
The National Assembly shall grant approval for investment guidelines of the following investment projects:
1. Investment projects that exert great effects or potentially serious effects on the environment, including:
a) Nuclear power plants;
b) Projects that require repurposing of land of special-use forests, headwater protection forests or border protection forest of at least 50 hectares; of sand-fixing and windbreak coastal forests or protection forests for wave prevention of at least 500 hectares; of production forests of at least 1,000 hectares;
2. Investment projects that require repurposing of land meant for wet rice cultivation during with 02 or more crops of at least 500 hectares;
3. Investment projects that require relocation of 20,000 people or more in mountainous areas or 50,000 people or more in other areas;
4. Investment projects that require application of a special mechanism or policy that needs to be decided by the National Assembly.
Article 31. The Prime Minister’s power to approve investment guidelines
Except for the investment projects mentioned in Article 30 of this Law, the Prime Minister shall grant approval for investment guidelines of the following investment projects:
1. Investment projects regardless of capital sources in any one of the following cases:
a) Investment projects that require relocation of 10,000 people or more in mountainous areas or 20,000 people or more in other areas;
b) Investment projects on construction of: airports and aerodromes; runways of airports and aerodromes; international passenger terminals; cargo terminals of airports and aerodromes with a capacity of at least 1 million tonnes per year;
c) New investment projects on passenger air transport business;
d) Investment projects on construction of ports and wharves of special seaports; ports and wharves in which investment is at least VND 2,300 billion within the category of Class I seaports;
dd) Investment projects on petroleum processing;
e) Investment projects which involve betting and casino services, excluding business in prize-winning electronic games for foreigners;
g) Investment projects on construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) and urban areas that use at least 50 hectares of land or less than 50 hectares of land but with a population of at least 15,000 people in an urban area; or that use at least 100 hectares of land or less than 100 hectares of land but with a population of at least 10,000 people in a non-urban area; or investment projects regardless of the area of land used or population within the safety perimeter of relics recognized by the competent authority as the national and special national relics;
h) Investment projects on construction and operation of infrastructure in industrial zones and export processing zones.
2. Foreign investors’ investment projects in the following fields: provision of telecommunications services with network infrastructure; afforestation; publication, press;
3. Investment projects which at the same time fall within the power of at least two provincial People's Committees to grant approval for investment guidelines;
4. Other investment projects subject to approval for their investment guidelines or subject to investment decision by the Prime Minister as prescribed by law.
Article 32. The power of provincial People’s Committees to approve investment guidelines
1. Except for the investment projects set out in Articles 30 and 31 of this Law, the provincial People’s Committees shall grant approval for investment guidelines of the following investment projects:
a) Investment projects that request the State to allocate or lease out land without auction or bidding for or receipt of land use rights, and investment projects that request permission to repurpose land, except for cases of allocation, lease or permission for repurposing of land of households or individuals not subject to the written approval by the provincial People's Committee in accordance with regulations of law on land;
b) Projects on construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) and urban areas that use at least 50 hectares of land or less than 50 hectares of land but with a population of at least 15,000 people in an urban area; or that use at least 100 hectares of land or less than 100 hectares of land but with a population of at least 10,000 people in a non-urban area; or investment projects regardless of the area of land used or population within a restricted development area or within an historic inner area (determined in accordance with urban area planning projects) of a special urban area;
c) Projects on investment in golf course construction and business;
d) Investment projects of foreign investors and foreign-invested business organizations executed on islands or in border or coastal communes; in other areas affecting national defense and security.
2. The investment guidelines of the investment projects in Points a, b and d Clause 1 of this Article executed in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones in conformity with planning approved by competent authorities shall be approved by management boards of such industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 33. Applications for and contents of appraisal of requests for investment guideline approval
1. An application for approval for investment guidelines of an investment project proposed by an investor includes:
a) An application form for execution of the investment project, including a commitment to incur all costs and risks if the project is not approved;
b) A document about the investor’s legal status;
c) Document(s) proving the financial capacity of the investor including at least one of the following documents: the investor’s financial statements for the last two years; commitment of a parent company to provide financial support; commitment of a financial institution to provide financial support; guarantee for the investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial capacity;
d) Proposal for the investment project including the following main contents: investor or method of investor selection, investment objectives, investment scale, investment capital and plan for raising capital, location, duration and schedule of the investment project, information about the current use of land in the location of the project and proposed demand for land use (if any), demand for labor, proposal for investment incentives, impact and socio – economic efficiency of the project and preliminary assessment of environmental impact (if any) in accordance with regulations of law on environmental protection.
If the law on construction requires formulation of a pre-feasibility study report, the investor is entitled to submit the pre-feasibility study report instead of a proposal for the investment project;
dd) If the project does not require the State to allocate or lease out land or to permit land repurposing, a copy of the document regarding the land use rights or other document identifying the right to use the location for execution of the investment project is required to be submitted;
e) Contents of the explanation for the technology to be used in the investment project if the project requires appraisal and collection of opinions on the technology in accordance with the Law on Technology Transfer;
g) The business cooperation contract if the investment project is executed under a business cooperation contract;
h) Other documents relating to the investment project, and requirements on the eligibility and capacity of the investor in accordance with regulations of law (if any).
2. An application for approval for investment guidelines of an investment project prepared by a competent authority includes:
a) An application for approval for investment guidelines;
b) Proposal for the investment project including the following main contents: investment objectives, investment scale, investment capital and plan for raising capital, location, duration and schedule of the investment project; information about the current use of land in the location of the project, conditions for land expropriation if the project is subject to land expropriation, expected demand for land use (if any); preliminary assessment of environmental impact (if any) in accordance with the law on protection of the environment protection; expected method of investor selection and conditions applicable to the investor (if any); and special mechanisms and policies (if any).
If the law on construction requires formulation of a pre-feasibility study report, the competent authority is entitled to submit the pre-feasibility study report instead of a proposal for the investment project.
3. Contents of appraisal of the request for investment guideline approval include:
a) Assessment of the conformity of the investment project with national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special economic - administrative unit planning (if any);
b) Assessment of the demand for land use;
c) Preliminary assessment of the socio-economic efficiency of the project; and preliminary assessment of environmental impact (if any) in accordance with regulations of law on environmental protection;
d) Assessment of investment incentives and conditions for enjoying investment incentives (if any);
dd) Assessment of the technology to be used in the investment project if the project requires appraisal and collection of opinions on the technology in accordance with the Law on Technology Transfer;
e) Assessment of conformity of the investment project with the objectives and orientation for urban development, and residential housing development programs and plans; preliminary plan for phasing of investment with a view to synchronism assurance; preliminary structure of residential housing products and provision of land for social residential housing development; preliminary plan for investment in construction and management of urban infrastructure inside and outside the project in the case of an project on investment in construction of residential houses and urban areas.
4. Contents of appraisal of the request for both investment guideline approval and investor approval:
a) The contents specified in Clause 3 of this Article;
b) The ability to satisfy the conditions for land allocation or land lease in the case of land allocation or land lease without auction of the land use right or bidding for investor selection; the ability to satisfy the conditions for land repurposing if the project requires land repurposing;
c) Assessment of satisfaction of market access conditions applied to foreign investors (if any);
d) Other conditions applicable to the investor in accordance with relevant regulations of law.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 34. Procedures for investment guideline approval by the National Assembly
1. The application specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of this Law shall be submitted to the Ministry of Planning and Investment.
2. Within 15 days from the date on which the sufficient application is received, the Ministry of Planning and Investment shall submit a report to the Prime Minister and request establishment of a State Appraisal Council.
3. Within 90 days from the date of its establishment, the State Appraisal Council shall organize appraisal of the application and prepare an appraisal report including the contents set out in Article 33 of this Law, then submit it to the Government.
4. At least 60 days before the opening of the meeting of the National Assembly, the Government shall prepare an application for investment guideline approval and submit it to the National Assembly’s agency presiding over validation.
5. The application for investment guideline approval includes:
a) The Government’s application form;
b) The application mentioned in Clause 1 of this Article;
c) The State appraisal council’s appraisal report;
d) Other relevant documents.
6. Contents of validation of the request for investment guideline approval include:
a) Fulfillment of the criteria for determining that the investment project is subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly;
b) Necessity of executing the investment project;
c) Conformity of the investment project with national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special economic - administrative unit planning (if any);
d) Objectives, scale, location, duration, execution schedule of the investment project, demand for land use, land clearance and relocation plan, options to select primary technologies, and solutions for environmental protection;
dd) Capital investment and capital sources;
e) Assessment of socio-economic efficiency, national defense, security assurance and sustainable development of the investment project;
g) Special policies and mechanisms; investment incentives, investment assistance and conditions for application thereof (if any).
7. The Government and relevant organizations or individuals shall provide sufficient information and documents serving validation; provide explanation for the project contents at the request of the National Assembly’s agency in charge of validation.
8. The National Assembly shall consider passing a Resolution on approval for investment guidelines, which consists of the contents prescribed in Clause 1 Article 3 of this Law.
9. The Government shall elaborate on the procedures for appraisal by the State Appraisal Council.
Article 35. Procedures for investment guideline approval by the Prime Minister
1. The application specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of this Law shall be submitted to the Ministry of Planning and Investment.
2. Within 03 working days from the date on which the sufficient application is received, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant documents to relevant regulatory agencies to seek their opinions about the contents specified in Article 33 of this Law.
3. Within 15 days from receipt of the written request for opinions, the requested agencies shall send their appraisal opinions on the contents under their management to the Ministry of Planning and Investment.
4. Within 40 days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and Investment shall appraise it and prepare an appraisal report including the contents specified in Article 33 of this Law, and then submit it to the Prime Minister for investment guidelines approval.
5. The Prime Minister shall consider granting investment guideline approval comprising the contents set out in Clause 1 Article 3 of this Law.
6. Regarding the investment project specified in Clause 3 Article 31 of this Law, the Prime Minister shall appoint an investment registration authority of a province or central-affiliated city to issue an investment registration certificate to the entire project.
7. The Government shall elaborate procedures for appraising the investment projects whose investment guidelines are approved by the Prime Minister.
Article 36. Procedures for investment guideline approval by provincial People’s Committees
1. The application specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of this Law shall be submitted to the investment registration authority.
Within 35 days from the receipt of the application, the investment registration authority shall notify results to the investor.
2. Within 03 working days from the date on which the sufficient application is received, the investment registration authority shall send relevant documents to relevant regulatory agencies to seek their opinions about the contents specified in Article 33 of this Law.
3. Within 15 days from receipt of the written request for opinions, the requested agencies shall send their appraisal opinions on the contents under their management to the investment registration authority.
4. Within 25 days from the receipt of the application, the investment registration authority shall prepare an appraisal report with the contents prescribed in Article 33 of this Law and submit it to the provincial People's Committee.
5. Within 07 working days from the receipt of the application and the appraisal report, the provincial People’s Committee shall grant the investment guideline approval, or provide a written explanation in the case of refusal.
6. The provincial People’s Committee shall consider granting investment guideline approval comprising the contents set out in Clause 1 Article 3 of this Law.
Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE, ADJUSTMENT AND REVOCATION OF INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATE
Article 37. Cases in which the investment registration certificate is required
1. The investment registration certificate is required in the following cases:
a) Investment projects of foreign investors;
b) Investment projects of the business organizations mentioned in Clause 1 Article 23 of this Law.
2. Cases in which the investment registration certificate is not required:
a) Investment projects of domestic investors;
b) Investment projects of the business organizations mentioned in Clause 2 Article 23 of this Law;
c) Investment in the form of capital contribution, purchase of shares or stakes in a business organization;
3. Domestic investors and the business organizations mentioned in Clause 2 Article 23 of this Law shall execute the investment projects mentioned in Article 30, Article 31 and Article 32 of this Law after their investment guidelines are approved.
4. Any investor that wishes to obtain an investment registration certificate for an investment project prescribed in Point a or Point b Clause 2 of this Article shall follow the procedures in Article 38 of this Law.
Article 38. Procedures for issuance of the investment registration certificate
1. If the investment project is subject to approval for its investment guidelines as prescribed in Article 30, Article 31 and Article 32 of this Law, the investment registration authority shall issue the investment registration certificate to the investor within:
a) 05 working days from the receipt of the written approval for investment guidelines and the written approval for investor with respect to the investment project that is subject to issuance of an investment registration certificate;
b) 15 days from the receipt of the investor’s application for investment registration certificate with respect to the investment project other than that specified in Point a of this Clause.
2. If the investment project is not subject to approval for its investment guidelines as prescribed in Article 30, Article 31 and Article 32 of this Law, the investor shall be issued with the investment registration certificate if the following conditions are met:
a) The investment project does not involve any banned business line;
b) There is a location for execution of the investment project;
c) The investment project is conformable with the planning specified in Point a Clause 3 Article 33 of this Law;
d) The investment per m2 (or investment per employee) is not smaller than the minimum requirement.
dd) Market access conditions applied to foreign investors are satisfied.
3. The Government shall elaborate conditions, applications and procedures for issuance of the investment registration certificate.
Article 39. The power to issue, adjust and revoke investment registration certificates
1. Management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zone shall issue, adjust and revoke investment registration certificates with regard to the investment projects located therein, except for the case specified in Clause 3 of this Article.
2. Provincial Departments of Planning and Investment shall issue, adjust and revoke investment registration certificates with respect to the investment projects outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, except for the case in Clause 3 of this Article.
3. The investment registration authority of the administrative division where the investor executes the investment project, places or intends to place the head office or operating office to execute the investment project shall issue, adjust and revoke investment registration certificates with respect to the following investment projects:
a) Investment projects that are executed in at least 02 provinces;
b) Investment projects that are executed both inside and outside industrial parks, export processing zones, hi-tech zones and economic zones;
c) Investment projects which are executed inside industrial parks, export processing zones, hi-tech zones or economic zones where the industrial park, export processing zone, hi-tech zone or economic zone management boards have not yet been established or which are not under the management of the industrial park, export processing zone, hi-tech zone or economic zone management boards.
4. The authority that receives investment project dossiers is the one that has the power to issue investment registration certificates, except for the cases specified in Articles 34 and 35 of this Law.
Article 40. Contents of investment registration certificate
1. Name of the investment project.
2. The investor.
3. Investment project code.
4. Location and land area of the investment project.
5. Objectives and scale of the project.
6. Capital investment in the investment project (including the investor's contributed capital and raised capital).
7. Duration of the investment project.
8. Project execution schedule, including:
a) Capital contribution and capital raising schedule;
b) Schedule of achievement of primary operational objectives of the investment project; execution schedule of each stage (if the project is divided into multiple stages);
9. Investment incentives or investment assistance, and bases or conditions for application thereof (if any).
10. Conditions applied to the investor executing the investment project (if any).
Article 41. Adjusting the investment project
1. During execution of an investment project, the investor is entitled to adjust its objectives, transfer the project in part or in full, merge projects or fully divide or partially divide a project into multiple projects or exercise the rights to use land and property on land which is part of the investment project to contribute capital to establish an enterprise, carry out business cooperation or carry out other activities, and the aforementioned activities shall comply with regulations of law.
2. The investor shall follow procedures for adjusting the investment registration certificate if the adjustment to the investment project changes any content of the investment registration certificate.
3. The investor that has an investment project whose investment guidelines have been approved shall follow procedures for approving the adjustment to the investment guidelines in one of the following cases:
a) Any objective specified in the written approval for investment guidelines is changed; any objective that is subject to approval for investment guidelines is added;
b) The land area is increased or reduced by 10% or more than 30 hectares or the investment location is changed;
c) The total investment capital is increased or reduced by 20% or more, thereby changing the scale of the investment project;
d) Extension of the project execution schedule results in total duration of the project being extended by more than 12 months compared to that stated in the first written approval for investment guidelines;
dd) The duration of the investment project is adjusted;
e) Any technology that has been appraised or about which opinions have been collected during the process of approving the investment guidelines is changed;
g) There is a change of the investor in the investment project whose investment guidelines are approved together with approval for the investor before the exploitation or operation of the project or there is a change of conditions (if any) applicable to the investor.
4. With respect to the investment project whose investment guidelines are approved, the investor is not allowed to extend the investment execution schedule by more than 24 months compared to that stated in the first written approval for investment guidelines, except for one of the following cases:
a) It is necessary to remedy the consequences of an event of force majeure in accordance with the civil law and the land law;
b) The project execution schedule is adjusted because the State delays allocating or leasing out land to the investor or allowing the investor to repurpose land.
c) The project execution schedule is adjusted at the request of a regulatory agency or the regulatory agency delays in performing administrative procedures;
d) The investment project is adjusted because the regulatory agency changes the planning;
dd) Any objective specified in the written approval for investment guidelines is changed; any objective that is subject to approval for investment guidelines is added;
e) The total investment capital is increased or reduced by 20% or more, thereby changing the scale of the investment project.
5. The regulatory agency that has the power to approve investment guidelines also has the power to approve the adjustment to investment guidelines.
If a request for adjustment of an investment project results in the project being subject to approval for its investment guidelines by an authority at a higher level, such authority will have the power to approve the adjustment to investment guidelines as prescribed in this Article.
6. Procedures for adjusting investment guidelines are specified in Articles 34, 35 and 36 of this Law.
7. If a request for adjustment of an investment project results in the project being subject to approval for its investment guidelines, the investor has to apply for approval for investment guidelines before adjusting the investment project.
8. The Government shall elaborate this Article.
Section 4. EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 42. Rules for execution of investment projects
1. For a project subject to approval for its investment guidelines, the approval for investment guidelines shall be granted before the investor executes the investment project.
2. For a project subject to issuance of an investment registration certificate, the investor shall follow the procedures for issuance of the investment registration certificate before executing the investment project.
3. Investors shall comply with regulations of this Law and the laws on planning, land, environment, construction, labor and fire prevention and fighting; other relevant regulations of law, written approval for investment guidelines (if any) and the investment registration certificate (if any) during execution of their investment projects.
Article 43. Guarantee for execution of investment projects
1. The investor shall pay a deposit or have a bank guarantee for investment project execution if the project uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land, except for the following cases:
a) The investor is the successful bidder for the right to use a land area that is allocated by the State for land levy or leased out by the State for a lump-sum rent;
b) The investor wins bidding for execution of an investment project using land;
c) The State allocates or leases out land to the investor on the basis of receipt of an investment project for which a deposit has already been paid or for which the capital has been fully contributed or raised following the schedule specified in the written approval for investment guidelines or the investment registration certificate;
d) The State allocates or leases out land to the investor for execution of an investment project on the basis of receipt of the land use right and assets on land from another land user.
2. Based on the scale, nature and execution schedule of each investment project, the deposit for assurance of project execution is 01% - 03% of the investment capital of the project. If a project comprises multiple investment phases, the amount of deposit shall be paid and returned in each phase of execution of the investment project, except for the case in which the deposit is not returned.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 44. Duration of investment projects
1. The duration of an investment project inside an economic zone shall not exceed 70 years.
2. The duration of an investment project outside an economic zone shall not exceed 50 years. The duration of an investment project in a disadvantaged area or extremely disadvantaged area or a project with large investment capital but with slow rate of capital recovery may be longer but shall not exceed 70 years.
3. If an investment project uses land allocated or leased out by the State, but the transfer of land is delayed, the delay shall not be included in the project duration or execution schedule.
4. Upon expiry of the duration of an investment project, if the investor wishes to keep executing the investment project and satisfies the conditions as prescribed by law, the duration of the investment project may be extended but shall not exceed the maximum prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, except for the following investment projects:
a) Investment projects using obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies;
b) Investment projects in which the investor must transfer assets without reimbursement to the State of Vietnam or the Vietnamese side.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 45. Determination of value of investment capital; assessment of value of investment capital; assessment of machinery, equipment and technological lines
1. Every investor shall ensure the quality of machinery, equipment and technological lines for execution of investment projects in accordance with regulations of law.
2. The investor shall self-determine the value of the investment capital of the investment project after the project is put into operation.
3. Where necessary, to ensure state management of science and technology or to form a basis for tax calculation, the competent authority has the power to require independent assessment of the value of the investment capital, quality and value of machinery, equipment and technological lines after the investment project is put into operation.
4. The investor must bear any expenses for assessment if the assessment results lead to an increase in the tax obligations discharged to the State.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 46. Transfer of investment projects
1. An investor is entitled to transfer part or whole of the investment project to another investor when the following conditions are satisfied:
a) The investment project or the part of the investment project which is transferred has not been terminated in accordance with Clauses 1 and 2 Article 48 of this Law;
b) The foreign investor receiving the investment project or part of the investment project must satisfy the conditions set out in Clause 2 Article 24 of this Law;
c) The conditions set forth in the law on land are complied with if the transfer of an investment project is associated with transfer of the land use rights/assets on land;
d) The conditions set forth in the laws on residential housing and on real estate business are complied with in the case of transfer of a residential housing construction project or real estate project;
dd) The conditions set forth in the written approval for investment guidelines or the investment registration certificate or in relevant laws (if any) are complied with;
e) Upon transfer of an investment project, in addition to compliance with this Article, the state-owned enterprise shall comply with the Law on Management and Use of State Capital Invested in Manufacturing and Business Activities of Enterprises before making any adjustment to the investment project.
2. If the conditions for transfer set forth in Clause 1 of this Article are satisfied, the investor shall follow the procedures for transferring the investment project in part or in full as follows:
a) In the case of an investment project in which the investor has been approved in accordance with Article 29 of this Law and the investment project has been issued with an investment registration certificate, the investor shall follow procedures for adjusting the investment project as prescribed in Article 41 of this Law;
b) For an investment project other than that prescribed in Point a of this Clause, the transfer of the investment project or transfer of asset ownership to the investor receiving the investment project shall be carried out in accordance with the civil law, the law on enterprises, the law on real estate business and other regulations of law.
Article 47. Suspension of investment projects
1. When suspending an investment project, the investor must notify the investment registration authority in writing. If the project has to be suspended in a force majeure event, the State shall allow the investor to be exempt from paying land rents or reduce land levies for the suspension period with a view to remedying consequences caused by the force majeure event.
2. The investment authority shall decide to suspend an investment project in part or in full in the following cases:
a) To protect sites/monuments, relics, antiques or national treasures in accordance with the Law on Cultural Heritage;
b) To rectify a violation of the law on environmental protection at the request of the environment authority;
c) To take measures to ensure occupational safety at the request of the labor authority;
d) Pursuant to a judgment or decision of a court or an arbitral award;
dd) The investor fails to adhere to the written approval for investment guidelines or the investment registration certificate and recommits administrative violations after incurring penalties.
3. The Prime Minister shall decide to suspend a project in part or in full if the project execution is detrimental or potentially detrimental to national defense and security at the request of the Ministry of Planning and Investment.
4. The Government shall elaborate conditions, procedures and time limit for suspending investment projects in accordance with this Article.
Article 48. Termination of investment projects
1. An investor shall terminate their investment activities and/or investment project in the following cases:
a) The investor decides to terminate the project;
b) The project has to be terminated according to the conditions set out in the contract or charter of the enterprise;
c) The project duration is over.
2. The investment registration authority shall terminate an investment project in part or in full in the following cases:
a) The investor fails to overcome the difficulties that lead to project suspension in the cases mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 47 of this Law;
b) The investor is no longer permitted to keep using the investment location and fails to complete the procedures for change of investment location within 06 months from the date on which the investor is no longer permitted to use the investment location, except for the case specified in Point d of this Clause;
c) The investment registration authority cannot contact the investor or the investor’s legal representative after 12 months from the date of suspension of the project;
d) Land reserved for the investment project is expropriated by the State for the reason that the land is not used or the land use is delayed in accordance with regulations of law on land;
dd) The investor fails to pay the deposit or obtain a bank guarantee as prescribed by law if project execution security is required;
e) The investor conducted the investment activities on the basis of a sham civil transaction in accordance with the civil law;
g) The investment project is terminated according to a judgment or decision of a court or an arbitral award;
3. Regarding a project subject to approval for its investment guidelines, the investment registration authority shall terminate the investment project after obtaining the opinion of the authority granting approval for investment guidelines.
4. The investor shall themself liquidate the investment project in accordance with the law on liquidation of assets upon termination of the investment project, except for the case specified in Clause 5 of this Article.
5. The settlement of the rights to use land and property on land upon termination of the investment project shall comply with the law on land and other relevant regulations of law.
6. The investment registration authority shall decide to revoke the investment registration certificate if the investment project is terminated in accordance with Clause 2 of this Article, except for the case of termination of part of the investment project.
7. The Government shall elaborate procedures for terminating investment projects in accordance with this Article.
Article 49. Establishment of operating office of foreign investor to business cooperation contract
1. A foreign investor to a business cooperation contract may establish an operating office in Vietnam to execute the contract. The location of the operating office shall be decided by the foreign investor depending on the requirements for contract execution.
2. The operating office of a foreign investor to a business cooperation contract has its own seal; the foreign investor may open an account, hire employees, sign contracts and carry out business activities under the business cooperation contract and Certificate of registration of operating office.
3. The foreign investor to the business cooperation contract shall submit the application for registration of operating office to the investment registration authority of the area where the operating office is intended to be located.
4. An application for establishment of an operating office consists of:
a) An application form which specifies the name and address of the representative office in Vietnam (if any) of the foreign investor to the business cooperation contract; name and address of the operating office; contents, duration, and operating scope of the operating office; full name, residence, ID Card or Citizen ID Card number or passport number of the head of the operating office;
b) The decision of the foreign investor to the business cooperation contract for establishment of an operating office;
c) A copy of the decision to appoint the head of the operating office;
d) A copy of the business cooperation contract.
5. Within 15 days from the receipt of the application prescribed in Clause 4 of this Article, the investment registration authority shall issue the Certificate of registration of operating office to the foreign investor to the business cooperation contract.
Article 50. Shutdown of operating office of foreign investor to business cooperation contract
1. Within 07 working days from the day on which the decision to shut down the operating office is issued, the foreign investor shall send a folder to the investment registration authority of the area where the operating office is located.
2. The folder consists of:
a) A decision to shut down the operating office in the case of shutdown of the operating office ahead of schedule;
b) A list of creditors and amount of debts which have been paid;
c) A list of employees and their benefits provided;
d) A tax authority’s certification of fulfillment of tax liability;
dd) A social security authority’s certification of fulfillment of social insurance obligations;
e) The certificate of operating office registration;
g) A copy of the investment registration certificate;
h) A copy of the business cooperation contract.
3. Within 15 days from the receipt of the application prescribed in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall issue the decision to shut down the operating office.
OUTWARD INVESTMENT ACTIVITIES
Article 51. Rules for carrying out outward investment activities
1. The State encourages outward investment in order to exploit, develop and expand the market; improve the export of goods and services, earn foreign currencies; access modern technologies, raise the managerial capability and develop resources for socio-economic development.
2. Investors carrying out outward investment activities shall comply with this Law, other relevant regulations of law, laws of the countries or territories that receive investment (hereinafter referred to as “host countries”) and relevant international treaties, and themselves take responsibility for the efficiency in outward investment activities.
Article 52. Forms of outward investment
1. Investors shall carry out outward investment activities in the following forms:
a) Establishment of a business organization in accordance with the law of the host country;
b) Making investment on the basis of an overseas contract;
c) Contribution of capital to, purchase of shares or stakes of an overseas business organization to participate in management of such business organization;
d) Trading in securities, other financial instruments, or making investment via securities investment funds and other intermediary financial institutions in a foreign country;
dd) Other forms of investment prescribed by law of the host country.
2. The Government shall elaborate the forms of investment mentioned in Point d Clause 1 of this Article.
Article 53. Business lines banned from outward investment
1. Business lines specified in Article 6 of this Law and relevant international treaties.
2. Business lines with technologies and products banned from export in accordance with the law on foreign trade management.
3. Business lines banned from business investment in accordance with regulations of laws of the host countries.
Article 54. Business lines subject to conditional outward investment
1. Business lines subject to conditional outward investment include:
a) Banking;
b) Insurance;
c) Securities;
d) Press, radio and television;
dd) Real estate business.
2. The conditions for making outward investment in the business lines mentioned in Clause 1 of this Article are specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, Decrees of the Government and international investment-related treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 55. Sources of capital for outward investment
1. Investors shall contribute capital and raise capital to carry out outward investment activities.
2. Borrowing foreign currency loans and transferring foreign currency investment capital must comply with the conditions and procedures prescribed in the laws on banking, credit institutions and foreign exchange management.
3. According to objectives of monetary policies and foreign currency management policies in each period, the State Bank of Vietnam shall promulgate regulations on grant of foreign currency loans by credit institutions and branches of foreign banks in Vietnam to investors as prescribed in Clause 2 of this Article to carry out outward investment activities.
Section 2. PROCEDURES FOR GRANTING APPROVAL FOR OUTWARD INVESTMENT GUIDELINES AND MAKING OUTWARD INVESTMENT DECISIONS
Article 56. The power to approve outward investment guidelines
1. The National Assembly shall grant approval for outward investment guidelines of the following investment projects:
a) Investment projects with outward investment capital of VND 20,000 billion or more;
b) Investment projects that require application of a special mechanism or policy that needs to be decided by the National Assembly.
2. Except for the investment projects mentioned in Clause 1 of this Article, the Prime Minister shall grant approval for outward investment guidelines of the following investment projects:
a) Investment projects in the banking, insurance, securities, press, radio, television and telecommunications fields with outward investment capital of VND 400 billion or more;
b) Investment projects other than those mentioned in Point a of this Clause with outward investment capital of VND 800 billion or more.
3. Investment projects not mentioned in Clauses 1 and 2 of this article are not subject outward investment guideline approval.
Article 57. Dossiers and procedures for outward investment guideline approval by the National Assembly
1. The investor shall submit an outward investment project dossier to the Ministry of Planning and Investment. The dossier consists of:
a) An outward investment registration form;
b) A document about the investor’s legal status;
c) A proposal for the investment project containing at least: form, objectives, scale, and investment location; preliminary determination of investment capital, capital raising plan and structure of capital sources; project execution schedule, investment phases (if any); preliminary analysis of the efficiency of the project;
d) Document(s) proving the financial capacity of the investor including at least one of the following documents: the investor’s financial statements for the last two years of the investor; a parent company’s commitment to provide financial support; a financial institution’s commitment to provide financial support; guarantee for the investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial capacity;
dd) A commitment to themself balance sources of foreign currency or a commitment of an authorized credit institution to provide foreign currency for the investor;
e) A document issued by the ownership representative agency which approves the investor to carry out outward investment activities, and report on internal appraisal of the outward investment proposal of the state-owned enterprise as prescribed in Clause 1 Article 59 of this Law or decision on outward investment as prescribed in Clause 2 Article 59 of this Law;
g) With regard to an outward investment project in the business lines specified in Clause 1 Article 54 of this Law, the investor shall submit a written certification of the investor’s fulfillment of conditions for outward investment issued by a competent authority in accordance with the relevant regulations of law (if any).
2. Within 05 working days from the date on which the sufficient dossier is received, the Ministry of Planning and Investment shall submit it to the Prime Minister for establishment of a State Appraisal Council.
3. Within 90 days from the date of its establishment, the State Appraisal Council shall organize appraisal and prepare an appraisal report for submission to the Government. An appraisal report shall contain:
a) Conditions for issuance of an outward investment registration certificate prescribed in Article 60 of this Law;
b) Legal status of the investor;
c) Necessity of conducting outward investment activities;
d) Conformity of the investment project with Clause 1 Article 51 of this Law;
dd) Form, scale, location and execution schedule of the investment project, outward investment capital and sources of capital;
e) Assessment of level of risks in the host country.
4. At least 60 days before the opening of the meeting of the National Assembly, the Government shall prepare an application for outward investment guideline approval and submit it to the National Assembly’s agency presiding over validation.
5. An application for outward investment guideline approval includes:
a) The Government’s application form;
b) The dossier mentioned in Clause 1 of this Article;
c) The State appraisal council’s appraisal report;
d) Other relevant documents.
6. Contents of validation of the request for outward investment guideline approval include:
a) Fulfillment of the criteria for determining that the investment project is subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly;
b) Necessity of conducting outward investment activities;
c) Conformity of the investment project with Clause 1 Article 51 of this Law;
d) Form, scale, location and execution schedule of the investment project, outward investment capital and sources of capital;
dd) Assessment of level of risks in the host country;
e) Special policies and mechanisms; investment incentives, investment assistance and conditions for application thereof (if any).
7. The Government and relevant organizations or individuals shall provide sufficient information and documents serving validation; provide explanation for the project contents at the request of the National Assembly’s agency in charge of validation.
8. The National Assembly shall consider passing a resolution on the outward investment guideline approval containing the following contents:
a) The investor executing the project;
b) Investment objectives and location;
c) Outward investment capital, and sources of such capital;
d) Special policies and mechanisms; investment incentives, investment assistance and conditions for application thereof (if any).
9. The Government shall elaborate on the conditions and procedures for appraisal of outward investment project dossiers by the State Appraisal Council.
Article 58. Dossiers and procedures for outward investment guideline approval by the Prime Minister
1. Investment project dossiers shall be prepared as prescribed in Clause 1 Article 57 of this Law.
2. The investor shall submit an outward investment project dossier to the Ministry of Planning and Investment. Within 03 working days from the date on which the sufficient dossier is received, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant documents to relevant regulatory agencies to seek their opinions.
3. Within 15 days from receipt of the written request for opinions, the requested agencies shall give their written opinions about the contents under their management.
4. Within 30 days from the date on which the application is received, the Ministry of Planning and Investment shall organize appraisal and prepare an appraisal report for submission to the Prime Minister. The appraisal report includes the contents specified in Clause 3 Article 57 of this Law.
5. The Prime Minister shall consider granting outward investment guideline approval comprising the contents set out in Clause 8 Article 57 of this Law.
Article 59. Outward investment decision
1. A decision on outward investment by a state-owned enterprise shall be made in accordance with the law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and other relevant regulations of law.
2. Outward investment activities not mentioned in Clause 1 of this Article shall be decided by investors in accordance with the Law on Enterprises.
3. Investors and authorities making decisions on the outward investment as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall take responsibility for their decisions on outward investment.
Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE, ADJUSTMENT AND INVALIDATION OF OUTWARD INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATE
Article 60. Conditions for issuance of outward investment registration certificate
1. Outward investment activities shall adhere to the rules prescribed in Article 51 of this Law.
2. Outward investment activities do not involve any business line banned from outward investment as prescribed in Article 53 of this Law and conditions for outward investment applicable to business lines subject to conditional outward investment as prescribed in Article 54 of this Law are satisfied.
3. The investor makes a commitment to prepare foreign currencies themself or obtains a commitment to prepare foreign currencies from an authorized credit institution for the purposes of conducting outward investment activities.
4. There is an outward investment decision as prescribed in Article 59 of this Law.
5. There is a tax authority’s certification of the fulfillment of tax obligation by the investor. Such certification must be issued by the tax authority within the last 03 months.
Article 61. Procedures for issuance of outward investment registration certificate
1. If the investment project is subject to approval for its outward investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall issue the outward investment registration certificate to the investor within 05 working days from receipt of the written approval for investment guidelines and the outward investment decision prescribed in Article 59 of this Law.
2. Regarding the investment project not mentioned in Clause 1 of this article, the investor shall submit an application for issuance of an outward investment registration certificate to the Ministry of Planning and Investment. The application consists of:
a) An outward investment registration form;
b) A document about the investor’s legal status;
c) The outward investment decision prescribed in Article 59 of this Law;
d) A commitment to balance foreign currency sources or a commitment of an authorized credit institution to provide foreign currencies for the investor prescribed in Clause 3 Article 60 of this Law;
dd) With regard to an outward investment project in the business lines specified in Clause 1 Article 54 of this Law, the investor shall submit a certification of the investor’s fulfillment of conditions for outward investment issued by a competent authority in accordance with the relevant regulations of law (if any).
3. In case the amount of foreign currency capital transferred abroad is VND 20 billion or more, the Ministry of Planning and Investment shall request the State Bank of Vietnam to provide opinions in writing.
4. Within 15 days from receipt of the application prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall issue an outward investment registration certificate; in case of rejection of the application, a written explanation shall be provided to the investor.
5. The Government shall elaborate procedures for appraising outward investment projects; issue, adjust and invalidate outward investment registration certificates.
Article 62. Contents of outward investment registration certificate
1. Investment project code.
2. The investor.
3. Name of the investment project and name of the foreign business organization (if any).
4. Investment objectives and location.
5. Investment form, investment capital and sources of such capital, investment capital form, outward investment schedule.
6. Rights and obligations of the investor.
7. Investment incentives and assistance (if any).
Article 63. Adjustment of outward investment registration certificate
1. An investor shall follow procedures for adjusting the outward investment registration certificate in the following cases:
a) Change of the Vietnamese investor;
b) Change of the investment form;
c) Change of outward investment capital; sources of investment capital and form of such capital;
d) Change of investment location with respect to the investment project requiring an investment location;
dd) Change of main objective of the outward investment activity;
e) Use of profit derived from outward investment according to Points a and b Clause 1 Article 67 of this Law.
2. The investor must update changes other than those prescribed in Clause 1 of this Article on the National Investment Information System.
3. An application for adjustment of the outward investment registration certificate includes:
a) An application form for adjustment of the outward investment registration certificate;
b) A document about the investor’s legal status;
c) A report on operation of the investment project up to the date of submission of the application for adjustment of the outward investment registration certificate;
d) A decision on adjustment to the outward investment activity pursuant to Article 59 of this Law or the documents prescribed in Point e Clause 1 Article 57 of this Law;
dd) A copy of the outward investment registration certificate;
e) The tax authority’s certification of the investor’s fulfillment of the tax payment obligation in case of increasing the outward investment capital. Such certification must be issued by the tax authority within the last 03 months.
4. The Ministry of Planning and Investment shall adjust the outward investment registration certificate within 15 days from receipt of the application specified in Clause 3 of this Article.
5. If the investment project is subject to approval for its outward investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall follow procedures for approving the adjustment to the outward investment guidelines before adjusting the outward investment registration certificate as prescribed in Clause 1 of this Article and Clause 8 Article 57 of this Law.
6. If the adjustment to the outward investment registration certificate results in the investment project being subject to approval for its outward investment guidelines, the investor has to apply for approval for outward investment guidelines before adjusting the outward investment registration certificate.
7. The agency or person that has the power to approve outward investment guidelines also has the power to approve the adjustment to outward investment guidelines. The agency or person that has the power to make the outward investment decision also has power to make a decision on adjustment to contents of the outward investment decision.
8. If a request for adjustment of an investment project results in the project being subject to approval for its investment guidelines by an authority at a higher level, such authority will have the power to approve the adjustment to outward investment guidelines.
Article 64. Invalidation of outward investment registration certificate
1. The outward investment registration certificate shall be invalidated in the following cases:
a) The investor decides to terminate the investment project;
b) The investment project duration is over in accordance with regulations of law of the host country;
c) The investment project has to be terminated according to the conditions set out in the contract or charter of the enterprise;
d) The investor transfers all outward investment capital to a foreign investor;
dd) The investor fails to execute or is unable to execute the investment project in line with the schedule registered with the regulatory agency within 24 months from the date of issuance of the outward investment registration certificate and fails to follow the procedures for adjusting the execution schedule of the investment project;
e) The foreign business organization is dissolved or goes bankrupt in accordance with the law of the host country;
g) Pursuant to a judgment or decision of a court or an arbitral award;
2. The investor shall follow the procedures for termination of the outward investment project in accordance with the law of the host country and the procedures for invalidation of the outward investment registration certificate.
3. The Ministry of Planning and Investment shall invalidate outward investment registration certificates.
Section 4. CONDUCT OF OUTWARD INVESTMENT ACTIVITIES
Article 65. Opening of outward investment capital accounts
1. Investors shall open an outward investment capital account at an authorized credit institution in Vietnam in accordance with regulations of law on foreign exchange management.
2. Transfer of money from and to Vietnam pertaining to outward investment activities must be made via the investment capital account specified in Clause 1 of this Article in accordance with regulations of law on foreign exchange management.
Article 66. Transfer of investment capital overseas
1. An investor is allowed to transfer investment capital overseas in order to conduct investment activities if the following conditions are met:
a) The outward investment registration certificate has been granted, except for the case prescribed in Clause 3 of this Article;
b) The investment activities have been approved or licensed by a competent authority of the host country. If the host country’s law does not cover investment licensing or approval, the investor must provide documents proving their right to carry out investment activities in that country;
c) There is a capital account as prescribed in Article 65 of this Law.
2. The transfer of investment capital overseas must comply with regulations of law on foreign exchange management, export and technology transfer and relevant regulations of law.
3. Investors are entitled to transfer foreign currencies, goods, machinery and equipment overseas to serve market survey, research and market exploration and to carry out investment preparatory activities as prescribed by the Government.
Article 67. Use of profit overseas
1. The investor is entitled to retain profit derived from outward investment for reinvestment in the following cases:
a) Continuing to contribute outward investment capital if capital has not yet been fully contributed as registered;
b) Increasing outward investment capital;
c) Executing a new investment project overseas.
2. Investors shall follow the procedures for adjusting the outward investment registration certificate as prescribed in Article 63 of this Law in the cases specified in Points a and b Clause 1 of this Article; and follow the procedures for issuance of the outward investment registration certificate as prescribed in Article 61 of this Law in the case specified in Point c Clause 1 of this Article.
Article 68. Repatriation of profit
1. Within 06 months from the date on which the tax declaration or an equivalent document is available as prescribed by the host country’s law, the investor shall repatriate the entire profit and other incomes derived from outward investment unless the profit is retained as prescribed in Article 67 of this Law.
2. If the profit and other incomes are not repatriated within the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, the investor shall send a written notification to the Ministry of Planning and Investment and the State Bank of Vietnam. The time limit for repatriation of profit may be extended by no more than 12 months from the expiry of the time limit specified in Clause 1 of this Article.
3. If the investor, within the time limit specified in Clause 1 of this Article, has failed to repatriate profit or send the notification or if the investor, within the extended time limit specified in Clause 2 of this Article, has failed to repatriate profit, such investor shall incur penalties in accordance with regulations of law.
STATE MANAGEMENT OF INVESTMENT
Article 69. Responsibility for state management of investment
1. The Government shall perform uniform state management of investment in Vietnam and outward investment.
2. The Ministry of Planning and Investment shall assist the Government in performing uniform state management of investment in Vietnam and outward investment, and has the following tasks and rights:
a) Request the Government and the Prime Minister to consider approving strategies, plans and policies for investment in Vietnam and outward investment;
b) Promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on investment in Vietnam and outward investment;
c) Promulgate forms of documents serving procedures for investment in Vietnam and outward investment;
d) Provide instructions, disseminate, organize, supervise, inspect and assess the implementation of legislative documents on investment;
dd) Formulate and submit to competent authorities mechanisms for resolving difficulties facing investors and for preventing disputes between the State and investors;
e) Assess and report developments of investment in Vietnam and outward investment;
g) Build, manage and operate the National Investment Information System and national investment database;
h) Issue, adjust and invalidate outward investment registration certificates;
i) Perform state management of industrial parks, export-processing zones and economic zones;
k) Perform state management of investment promotion and coordinate investment promotion activities in Vietnam and overseas;
l) Inspect, supervise and assess investment activities, manage and cooperate in managing investment activities within its power;
m) Negotiate and conclude international investment-related treaties within its power;
n) Perform other tasks and exercise other rights regarding state management of investment as assigned by the Government and the Prime Minister.
3. Ministries, ministerial agencies shall, within their jurisdiction, cooperate with the Ministry of Planning and Investment in performing the task of state management of investment in Vietnam and outward investment. To be specific:
a) Cooperate with the Ministry of Planning and Investment, Ministries and ministerial agencies in formulating laws and policies on investment;
b) Preside over and cooperate with other Ministries and ministerial agencies in formulating laws, policies, standards, technical regulations and instructions;
c) Request the Government to promulgate conditions for making business investment in the business lines mentioned in Article 7 of this Law;
d) Preside over and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in formulating planning and plans, and compiling a list of its projects attracting investment; organize campaigns and specialized investment promotion;
dd) Participate in appraisal of projects subject to approval for their investment guidelines as prescribed in this Law and take responsibility for the contents of the appraisal within their jurisdiction;
e) Carry out supervision, assessment, and specialized inspection of the fulfillment of investment conditions and state management of investment projects within their power;
g) Preside over and cooperate with People’s Committees of provinces, other Ministries and ministerial agencies in resolving difficulties of investment projects in state management; provide guidance on distribution of powers and authorize management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones, and economic zones to perform state management tasks therein;
h) Carry out periodic assessment of socio - economic effects of investment projects under their management and send reports thereon to the Ministry of Planning and Investment;
i) Provide relevant information to establish a national investment database; maintain and update management information systems under their management and integrate them into the National Investment Information System.
4. Provincial People’s Committees and investment registration authorities shall, within their jurisdiction, perform the task of state management of investment in Vietnam and outward investment. To be specific:
a) Cooperate with Ministries and ministerial agencies in compiling and issuing Lists of local projects attracting investment;
b) Preside over or participate in appraisal of projects subject to approval for their investment guidelines as prescribed in this Law and take responsibility for the contents of the appraisal within their jurisdiction; preside over following procedures for issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates;
c) Exercise the function of state management of investment projects within their provinces;
d) Resolve or request competent authorities to resolve difficulties faced by investors;
dd) Carry out periodic assessments of efficiency of investment activities and submit reports thereon to the Ministry of Planning and Investment;
e) Provide relevant information to establish a national investment database; maintain and update the National Investment Information System;
g) Provide instructions on organization, supervision and assessment of implementation of investment reporting regulations.
5. Vietnam’s overseas representative missions shall monitor and support investment activities, and protect the lawful rights and interests of Vietnamese investors in the host countries.
Article 70. Supervision and assessment of investment
1. Supervision and assessment of investment activities include:
a) Supervision and assessment of investment projects;
b) Overall investment supervision and assessment.
2. Responsibility for investment supervision and assessment:
a) Investment authorities and specialized authorities conduct overall investment supervision and assessment and supervision and assessment of investment projects under their management;
b) Investment registration authorities shall supervise and assess the investment projects to which they grant investment registration certificates;
3. Contents of supervision and assessment of investment projects:
a) With regard to investment projects funded by state capital, investment authorities and specialized authorities shall carry out supervision and assessment according to the contents and criteria approved in the investment decision;
b) With respect to investment projects funded by other sources of capital, investment authorities and specialized authorities shall supervise and assess the objectives and conformity of the investment projects with planning and investment guidelines approved by competent authorities, the investment schedule, fulfillment of environmental protection requirements, technologies, use of land and other resources as prescribed by law;
c) Investment registration authorities shall assess the adherence to investment registration certificates and written approval for investment guidelines.
4. Contents of overall supervision and assessment of investment:
a) Promulgation of legislative documents elaborating and providing guidelines for implementation thereof; implementation of the law on investment;
b) Progress of execution of investment projects;
c) Assessment of results of investment implementation by the whole country, Ministries, ministerial agencies, local authorities, and investment projects under their management;
d) Suggest investment assessment results and solutions for resolving difficulties and actions against violations of the law on investment to regulatory agencies at the same level and superior investment authorities.
5. Organizations and agencies shall carry out investment assessment themselves or hire capable experts or consultancies to do so.
6. The Government shall elaborate this Article.
Article 71. National Investment Information System
1. The National Investment Information System consists of:
a) National information system for domestic investment;
b) National information system for foreign investment in Vietnam;
c) National information system for outward investment from Vietnam;
d) National information system for investment promotion;
dd) National information system for industrial parks and economic zones.
2. The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with relevant agencies in developing and operating the National Investment Information System; establish the national investment database; assess the operation of such system by central and local investment authorities.
3. Investment authorities and investors shall sufficiently, promptly and accurately update information on the National Investment Information System.
4. Information about investment projects in the National Investment Information System is considered original and lawful information.
Article 72. Reports on investment activities in Vietnam
1. Reporting entities:
a) Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees;
b) Investment registration authorities;
c) Investors and business organizations executing investment projects as prescribed in this Law.
2. Periodic reporting:
a) Investors and business organizations executing investment projects shall submit quarterly and annual reports to investment registration authorities and local statistical agencies on the investment project execution, which specify: investment capital, investment results, employees, payment to government budget, investment in R&D, environmental protection, and other professional indicators;
b) Investment shall submit quarterly and annual reports to the Ministry of Planning and Investment and provincial People’s Committees on receipt of applications, issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates and the operation of investment projects under their management;
c) Provincial People’s Committees shall submit quarterly and annual consolidated reports on local investment to the Ministry of Planning and Investment;
d) Ministries and ministerial agencies shall submit quarterly and annual reports on issuance, adjustment and revocation of investment registration certificates and equivalent papers (if any) under their management; and on investment activities under their management to the Ministry of Planning and Investment, which submit a consolidated report to the Prime Minister;
dd) The Ministry of Planning and Investment shall submit an annual report to the Prime Minister on investment nationwide and adherence to regulations on investment reporting by the entities mentioned in Clause 1 of this Article.
3. Agencies, investors and business organizations shall make reports in writing via the National Investment Information System.
4. Agencies, investors and business organizations mentioned in Clause 1 of this Article shall make ad hoc reports at the request of competent authorities.
5. If a project is exempt from the investment registration certificate, the investor shall submit a report to the investment registration authority before commencement of the project execution.
Article 73. Reporting of outward investment activities
1. Reporting entities:
a) Ministries and ministerial agencies shall manage outward investment activities in accordance with regulations of law, and agencies representing the state capital in enterprises;
b) Investors executing outward investment projects as prescribed in this Law.
2. Regulations on reporting applied to the entities specified in Point a Clause 1 of this Article:
a) Such entities shall submit an annual report on management of outward investment within their jurisdiction to the Ministry of Planning and Investment, which will submit consolidated reports to the Prime Minister;
b) The Ministry of Planning and Investment shall submit an annual report on outward investment to the Prime Minister.
3. Reporting regulations applied to investors:
a) Within 60 days from the day on which the project is approved or licensed as prescribed by law of the host country, the investor shall send a written notification of outward investment enclosed with a copy of the written approval for the investment project or a document proving the right to make investment in the host country to the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam, and a representative mission of Vietnam in the host country;
b) Investors shall submit quarterly and annual reports on operation of their investment projects to the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam, and a representative mission of Vietnam in the host country;
c) Within 06 months from the day on which the tax declaration or an equivalent document is available as prescribed by the host country’s law, the investor shall submit a report on the operation of the investment project enclosed with the financial statement, tax declaration, or an equivalent document prescribed by the host country’s law to the Ministry of Planning and Investment, the State Bank of Vietnam, the Ministry of Finance, a representative mission of Vietnam in the host country, and a competent authority prescribed in this Law and relevant regulations of law;
d) If the outward investment project is funded by the state capital, apart from complying with the regulations in Points a, b and c of this Clause, the investor shall make reports in accordance with regulations of law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises.
4. The reports mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article shall be made in writing and via the National Investment Information System.
5. The agencies and investors in Clause 1 of this Article shall make ad hoc reports at the request of competent authorities to meet state management requirements or settle issues arising in relation to investment projects.
Article 74. Investment promotion activities
1. The Government shall direct the formulation and organize the implementation of policies and orientations for investment promotion with a view to promoting and facilitating investment activities by sectors and regions and partners in conformity with strategies, planning, plans and objectives for socio-economic development in each period; and ensure implementation of inter-regional and cross-sectoral investment promotion programs and activities in association with trade promotion and tourism promotion.
2. The Ministry of Planning and Investment shall formulate and organize the implementation of a national investment promotion plan or program; coordinate inter-regional and inter-provincial investment promotion activities; monitor, supervise and assesses the efficiency of investment promotion nationwide.
3. Ministries, ministerial agencies and provincial People's Committees shall, within their jurisdiction, formulate and organize implementation of investment promotion plans and programs in fields and areas under their management in conformity with strategies, planning and plans for socio-economic development and the national investment promotion program.
4. Funding for formulating and organizing the implementation of the investment promotion program shall be covered by the state budget and other lawful sources.
5. The Government shall elaborate this Article.
IMPLEMENTATION CLAUSE
Article 75. Amendments to some Articles of laws related to business investment
1. The Law on Housing No. 65/2014/QH13 amended by the Law No. 40/2019/QH14 is amended as follows:
a) Clause 2 of Article 21 is amended as follows:
“2. Having a capital deposit or a bank guarantee to execute each project in accordance with the law on investment.”;
b) Point c Clause 2 of Article 22 is amended as follows:
“c) Approving an investor in accordance with the Law on Investment. If multiple investors are approved, the investor shall be determined in accordance with the Law on Construction.
The Government shall elaborate this Point.”;
c) Clause 1 of Article 23 is amended as follows:
“1. Having the lawful right to use residential land and the other types of land which is allowed by a competent authority to be repurposed as residential land.”;
d) Clause 2 of Article 170 is amended as follows:
“2. Regarding other housing construction projects subject to approval for their investment guidelines in accordance with the Law on Investment, regulations of the Law on Investment shall be complied with.”;
dd) Clause 7 of Article 175 is amended as follows:
“7. Provide professional training in residential housing development and management; stipulate the issuance of certificates of training in management and operation of apartment buildings; stipulate and recognize the classification of apartment buildings.”;
e) Clause 3 Article 22 and Article 171 are repealed.
2. The Law on Real Estate Business No. 66/2014/QH13 is amended as follows:
a) Clause 1 of Article 10 is amended as follows:
“1. Any organization or individual engaged in real estate business must establish an enterprise or cooperative (hereinafter referred to as “the enterprise”), except for the cases mentioned in Clause 2 of this Article.”;
b) Article 50 is amended as follows:
“Article 50. The power to allow transfer of real estate projects in part or in full
1. In the case of a real estate project for which the investor has been approved or to which an investment registration certificate has been issued in accordance with the Law on Investment, power and procedures for transfer of real estate projects in part or in full shall comply with the Law on Investment.
2. For a real estate project other than that mentioned in Clause 1 of this Article, the power to allow transfer of real estate projects in part or in full is as follows:
a) People's Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People's Committees”) shall decide to allow transfer part or whole of real estate projects subject to investment decision by provincial People's Committees;
b) The Prime Minister shall decide to allow transfer of real estate projects in part or in full, for projects subject to investment decision by the Prime Minister.”;
c) The following introductory paragraph is added before Clause 1 of Article 51:
“Procedures for transfer part or whole of real estate projects specified in Clause 2 Article 50 of this Law are as follows:”.
3. Some Points of Clause 2 Article 25 of the Law on Environmental Protection No. 55/2014/QH13 amended by the Law No. 40/2019/QH14 and the Law No. 39/2019/QH14 are amended as follows:
a) Point a Clause 2 of Article 25 is amended as follows:
“a) Regarding the entities prescribed in Article 18 of this Law, the competent authority shall depend on the preliminary environmental impact assessment to grant approval for investment guidelines; and the investor is only allowed to execute the project after the environmental impact assessment report has been approved.
Regarding the public investment project, the competent authority shall depend on the preliminary environmental impact assessment to decide policy guidelines; and depend on the environmental impact assessment to make investment decisions for the projects prescribed in Article 18 of this Law. The Government shall elaborate subjects and contents of preliminary environmental impact assessment;”;
b) Point d Clause 2 of Article 25 is amended as follows:
“dd) With respect to the projects not mentioned in Points a, b, c and d of this Clause, the competent authority shall depend on the preliminary environmental impact assessment to issue the investment registration certificate, except for the case in which the investment registration certificate is issued at the request of the investor; and the investor is only allowed to execute the project after the environmental impact assessment report has been approved.”.
4. The Law on Corporate Income Tax No. 14/2008/QH12 amended by the Law No. 32/2013/QH13 and the Law No. 71/2014/QH13 is amended as follows:
a) Clause 5a is added after Clause 5 of Article 13 as follows:
“5a. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide to apply a preferential tax rate reducing by no more than 50% the preferential tax rate specified in Clause 1 of this Article. The duration of application of the preferential tax rate shall not exceed 1.5 times the duration of application of the preferential tax rate specified in Clause 1 and may be extended for no more than 15 years and must not exceed the duration of the investment project.”;
b) Clause 1a is added after Clause 1 of Article 14 as follows:
“1a. With respect to the investment projects specified in Clause 2 Article 20 of the Law on Investment, the Prime Minister shall decide to apply tax exemption for no more than 6 years and reduce 50% of the maximum tax payable for no more than the 13 subsequent years.”;
5. The Law on the Law on Cinematography No. 62/2006/QH11 amended by the Law No. 31/2009/QH12 and the Law No. 35/2018/QH14 is amended as follows:
a) Article 14, Article 15 and Clause 3 of Article 30 are repealed;
b) The number “14” and the mark “,” immediately after the number “14” in Article 55 are deleted.
6. Article 10 and Point a Clause 2 Article 43 of the Law on Urban Planning No. 30/2009/QH12 amended by the Law No. 77/2015/QH13, the Law No. 35/2018/QH14 and the Law No. 40/2019/QH14 are repealed.
Article 76. Implementation clause
1. This Law comes into force from January 01, 2021, except for the regulations in Clause 2 of this Article.
2. The regulations set out in Clause 3 Article 75 of this Law come into force from September 01, 2020.
3. The Law on Investment No. 67/2014/QH14 amended by the Law No. 90/2015/QH13, the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 28/2018/QH14 and the Law No. 42/2019/QH14 shall cease to have effect from the effective date of this Law, except for Article 75 of the Law on Investment No. 67/2014/QH14.
4. Individuals who are Vietnamese citizens may use their personal identification numbers instead of copies of their identity cards/citizen identity cards, passports or other personal identification documents upon following administrative procedures set out in the Law on Investment and Law on Enterprises if the national population database is connected to the national investment and enterprise registration database.
5. Any legislative document that refers to regulations on project approval decisions or investment guideline decisions in accordance with the Law on Investment shall be implemented in accordance with the regulations on investment guideline approval of this Law.
Article 77. Grandfather clauses
1. Investors that were issued with investment licenses, investment incentive certificates, investment certificates or investment registration certificates before the effective date of this Law shall execute their investment projects in accordance with such investment licenses, investment incentive certificates, investment certificates or investment registration certificates.
2. Investors are not required to follow procedures for approval for investment guidelines in accordance with this Law with respect to the investment projects in one of the following cases:
a) The investors obtained investment guideline decisions, investment guideline approval or investment approval in accordance with regulations of laws on investment, housing, urban areas and construction before the effective date of this Law;
b) The investors have started execution of projects that are not subject to approval for their investment guidelines, investment guideline decision or investment guideline or issuance of the investment registration certificate in accordance with regulations of laws on investment, housing, urban areas and construction before the effective date of this Law;
c) Investors won the bidding for investor selection or the land use right auction before the effective date of this Law;
d) Projects have been granted investment incentive certificates, investment licenses, investment certificates or investment registration certificates before the effective date of this Law.
3. If an investment project specified in Clause 2 of this Article is adjusted and the adjustments are subject to approval for investment guidelines in accordance with this Law, the procedures mentioned in this Law must be followed to obtain approval for investment guidelines or adjust investment guidelines.
4. Any investment project executed or approved or allowed to be executed in accordance with regulations of law before July 01, 2015 and subject to project execution security as prescribed in this Law is not required to have a deposit or a bank guarantee. If the investor adjusts the objectives or schedule for execution of the investment project or repurposes land after the effective date of this Law, the investor must pay a deposit or obtain a bank guarantee in accordance with this Law.
5. Any debt collection service contract concluded before the effective date of this Law shall cease to have effect from the effective date of this Law; and the parties to such contract may carry out activities to liquidate the contract in accordance with the civil law and other relevant regulations of law.
6. Foreign-invested business organizations to which market access conditions more favorable than those prescribed in the List promulgated under Article 9 of this Law are applied may continue to apply the conditions set out in their issued investment registration certificate.
7. The regulation in Clause 3 Article 44 of this Law applies to both investment projects to which land was allocated before the effective date of this Law and projects to which land has not yet been allocated.
8. In the event that the law stipulates that documentation serving administrative procedures must consist of an investment registration certificate or written approval for investment guidelines but the investment project is not subject to issuance of an investment registration certificate or written approval for investment guidelines as prescribed in this Law, the investor is not required to submit an investment registration certificate or written approval for investment guidelines.
9. With respect to areas which have difficulties in providing land for development of residential housing, service facilities and public utilities for employees working in industrial parks, the competent authority may adjust the planning for construction of industrial zones (for industrial parks established before July 01, 2014) to reserve part of the land area for development of residential housing, service facilities and public utilities for employees working in the industrial parks.
After adjustment of the planning, the land area for development of residential housing, service facilities and public utilities for employees working in an industrial park must be outside the geographical boundary of the industrial park and must ensure an environmental safety distance in accordance with the law on construction and other relevant regulations of law.
10. Grandfather clauses on outward investment activities:
a) Regulations on the duration of outward investment projects set out in outward investment licenses and outward investment certificates issued before July 01, 2015 shall cease to have effect;
b) Any investor issued with an outward investment license or certificate or outward investment registration certificate to make outward investment in a conditional business line subject to conditional outward investment in accordance with this Law may continue to make investment according to the issued outward investment license or certificate or outward investment registration certificate.
11. From the effective date of this Law, if any document has been received and the deadline for processing thereof has expired but the results have not been returned in accordance with the Law No. 67/2014/QH14 on Investment amended by the Law No. 90/2015/QH13, the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 28/2018/QH14 and the Law 42/2019/QH14, such document shall continue to be processed in accordance with regulations of law 67/2014/QH14 on Investment amended by the Law No. 90/2015/QH13, the Law No. 03/2016/QH14, the Law No. 04/2017/QH14, the Law No. 28/2018/QH14 and the Law No. 42/2019/QH14.
12. The Government shall elaborate this Article.
This Law is adopted by the 14th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on this 17th of June 2020 during its 9th session.
|
THE PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
Điều 59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài
Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài