Nghị định 101/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
Số hiệu: | 101/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 08/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 30/01/2023 |
Ngày công báo: | 18/12/2022 | Số công báo: | Từ số 913 đến số 914 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
07 hành vi cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng
Ngày 08/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
Theo đó, các hành vi cấm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
- Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh để xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh khi không được cấp có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu…
- Vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về bảo mật thông tin dưới mọi hình thức.
- Chuyển giao sản phẩm chưa hoàn chỉnh, sản phẩm bị lỗi, hư hỏng, kém chất lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh quân trang, quân dụng cho bên thứ ba khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
- Cung cấp văn bản không đúng với thực tế nhằm đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Cản trở hoặc không chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do đầu tư kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp;…
Nghị định 101/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2023.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2022 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH QUÂN TRANG, QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, TRANG THIẾT BỊ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
1. Nghị định này quy định nguyên tắc; điều kiện đầu tư kinh doanh; trình tự, thủ tục thẩm tra điều kiện và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang nhân dân, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng phục vụ quốc phòng, an ninh (sau đây viết gọn là quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh) trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tham gia ký kết có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng tuân thủ theo quy định của pháp luật về thương mại và pháp luật có liên quan.
4. Hoạt động nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, sửa chữa, phát triển sản phẩm công nghiệp an ninh của cơ sở công nghiệp an ninh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về công nghiệp an ninh.
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quân trang bao gồm:
a) Quân hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và trang phục quy định tại Nghị định số 82/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam;
b) Công an hiệu, phù hiệu, cấp hiệu và trang phục quy định tại Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định cờ truyền thống, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân;
c) Cảnh hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cảnh phục, lễ phục, cờ hiệu của lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam quy định tại Nghị định số 61/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cảnh sát biển Việt Nam;
d) Trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ quy định tại Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.
2. Quân dụng là trang thiết bị, dụng cụ (trừ các loại quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này) được chế tạo, sản xuất theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế và công năng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định để phục vụ cho các hoạt động thường xuyên, huấn luyện, dã ngoại, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Vũ khí quân dụng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
4. Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh, gồm:
a) Trang thiết bị kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an và trang thiết bị đặc chủng là các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện được chế tạo, sản xuất để phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư là chi tiết điện tử, chi tiết bán dẫn, chi tiết cơ khí, bộ phận và phụ tùng, vật tư khác được chế tạo, sản xuất để thay thế, hỗ trợ hoặc bảo đảm hoạt động cho vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an và trang thiết bị đặc chủng quy định tại khoản 3 Điều này và điểm a khoản này.
5. Công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh là:
a) Công nghệ chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Công nghệ chế tạo, sản xuất trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến cung ứng quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, mua, bán vũ khí quân dụng cho lực lượng vũ trang nhân dân.
8. Đầu tư kinh doanh trang thiết bị chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến cung ứng trang thiết bị chuyên dùng cho lực lượng vũ trang nhân dân.
9. Đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao và dịch vụ chuyển giao công nghệ chuyên dùng để chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng cho lực lượng vũ trang nhân dân.
1. Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Quản lý chặt chẽ, bảo đảm bí mật, an toàn.
3. Các cơ sở đào tạo, nghiên cứu, sản xuất, chế tạo, sửa chữa, lắp ráp, phát triển quân trang, quân dụng, vũ khí, trang bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ được thực hiện hoạt động nghiên cứu, sản xuất, chế tạo, sửa chữa, lắp ráp, phát triển khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này giao nhiệm vụ, đặt hàng.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về những ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh để xâm hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh khi:
a) Không được cấp có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu;
b) Sản xuất quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật quá số lượng quy định trong hợp đồng, đơn đặt hàng, văn bản giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền;
c) Không đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động.
3. Vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về bảo mật thông tin dưới mọi hình thức, gồm:
a) Thông tin trong hợp đồng, đơn đặt hàng, văn bản giao nhiệm vụ, hồ sơ đấu thầu và các văn bản liên quan trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Thông tin liên quan đến tính năng kỹ thuật, chiến thuật, tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng, kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Chuyển giao sản phẩm hoàn chỉnh, sản phẩm chưa hoàn chỉnh, sản phẩm mẫu, sản phẩm chế thử, sản phẩm bị lỗi, hư hỏng, kém chất lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh quân trang, quân dụng, nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, đề án và kết quả nghiên cứu, phát triển chuyển giao công nghệ chuyên dùng để chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh cho bên thứ ba khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
5. Cung cấp các văn bản không đúng với thực tế nhằm đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
6. Cản trở hoặc không chấp hành công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
7. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do đầu tư kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp; bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người có liên quan đến đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Hệ thống nhà xưởng, cơ sở sản xuất, kho bảo quản được bố trí riêng biệt;
b) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu.
2. Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật; hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; không có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở công nghiệp an ninh được đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ an ninh quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về công nghiệp an ninh.
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Nghị định số 79/2018/NĐ-CP).
2. Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP.
1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng tại thời điểm đề nghị tham gia đầu tư nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Có quy trình, công nghệ, thiết bị, phương tiện để nghiên cứu, sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh; có trang thiết bị đo lường để kiểm tra, giám sát các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm;
c) Khu vực sản xuất, khu vực phụ trợ, khu vực thử nghiệm, kho, khu cất giữ, bảo quản trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh được bố trí riêng biệt và thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành;
d) Có ít nhất 50 lao động kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
đ) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu.
2. Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này;
b) Quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp chỉ thực hiện hoạt động mua và bán trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này chỉ phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này hoặc đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này chỉ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
1. Doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng tại thời điểm đề nghị tham gia đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Phòng thí nghiệm, thử nghiệm được bố trí riêng biệt và có năng lực thiết bị, công nghệ, phương tiện, trang thiết bị tiêu chuẩn đo lường đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu công nghệ;
c) Có ít nhất 50 lao động kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh;
d) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu.
2. Doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng chế tạo, sản xuất vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này;
b) Quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an:
a) Giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng sản xuất, cung ứng quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng;
b) Lựa chọn nhà thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm quân trang, quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng;
c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng.
1. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an phân cấp, ủy quyền quyết định mua sắm quân trang, quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh nêu các điều kiện đầu tư kinh doanh quy định tại Nghị định này vào trong thông báo đặt hàng hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu gửi đến doanh nghiệp hoặc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Thời hạn nộp hồ sơ phải ghi rõ trong đơn đặt hàng hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Doanh nghiệp có nhu cầu tham gia đầu tư kinh doanh có văn bản đề nghị (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này), kèm theo các văn bản chứng minh năng lực, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định tại Nghị định này, gửi đến cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có đơn đặt hàng hoặc hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu để thẩm tra.
2. Các văn bản chứng minh năng lực, điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng phục vụ quốc phòng, gồm:
a) Văn bản chứng minh bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Bản sao thiết kế và các văn bản chứng minh khu vực hệ thống nhà xưởng, cơ sở sản xuất, kho bảo quản được bố trí riêng biệt và thiết kế, xây dựng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các văn bản chứng minh năng lực, điều kiện đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh, gồm:
a) Các văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Bản sao quy trình nghiên cứu, sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật; bản kê công nghệ, thiết bị, phương tiện, trang thiết bị đo lường để kiểm tra, giám sát các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm;
c) Danh sách số lượng và thông tin về trình độ chuyên môn kỹ thuật của đội ngũ lao động kỹ thuật;
d) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm doanh nghiệp đề nghị được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh và các văn bản chứng minh năng lực tài chính.
4. Các văn bản chứng minh năng lực, điều kiện đối với doanh nghiệp chỉ thực hiện mua và bán trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm các văn bản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
5. Các văn bản chứng minh năng lực, điều kiện đầu tư kinh doanh công nghệ chuyên dùng, gồm:
a) Các văn bản quy định tại điểm a khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều này;
b) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm doanh nghiệp đề nghị được tham gia kinh doanh công nghệ chuyên dùng và các văn bản chứng minh năng lực tài chính.
6. Cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thẩm tra việc đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (riêng đối với hình thức đấu thầu tính từ ngày mở thầu):
a) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
b) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh thì tiếp tục thực hiện các bước đàm phán ký hợp đồng đối với hình thức đặt hàng hoặc tiếp tục thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với hình thức đấu thầu theo quy định.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ quốc phòng.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng.
3. Xây dựng, ban hành danh mục quân dụng phục vụ quốc phòng quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
4. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng phục vụ an ninh.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ an ninh.
3. Xây dựng, ban hành danh mục quân dụng phục vụ an ninh quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
4. Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ an ninh theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều kiện đầu tư kinh doanh trong suốt quá trình thực hiện hoạt động.
2. Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
1. Chế độ báo cáo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất:
a) Hằng năm, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này gửi (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính) về Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung báo cáo: gồm phần thuyết minh và mẫu biểu, cụ thể như sau:
a) Tình hình chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh;
b) Số lượng hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện trong năm báo cáo;
c) Số lượng, chủng loại quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng doanh nghiệp đã thực hiện trong năm báo cáo;
d) Khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Tổ chức, doanh nghiệp gửi báo cáo về Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an trước ngày 20 tháng 12 năm báo cáo;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 12 năm báo cáo.
4. Thời gian chốt số liệu báo cáo được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của năm báo cáo.
5. Báo cáo thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 01 năm 2023.
2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và quy định viện dẫn tại Nghị định này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Trường hợp doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ hoặc lựa chọn qua thủ tục đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết.
4. Doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng chưa đáp ứng điều kiện về vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều 8 và Điều 9 Nghị định này, thì được tiếp tục hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Hết thời hạn 12 tháng, doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 101/2022/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Giấy đề nghị thẩm tra đủ điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh |
Mẫu số 02 |
Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh quân trang, quân dụng, vũ khí quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Thẩm tra đủ điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
Kính gửi: Bộ Quốc phòng/Bộ Công an.
1. Tên doanh nghiệp:………………………………………………………………………………
- Mã số doanh nghiệp:…………………………………………………………………………….
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Số………………do……………….. cấp ngày …………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp…………………………………………………………
…………………………………………………………………..…………….……………………..
- Điện thoại……………… số fax:…………… email…………………..…………………………
2. Họ và tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp…………………………………
………………………………………………………………………………….……………………..
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu số :……..…..……..……………………
Ngày cấp:……………………….Nơi cấp:……………………..………......................................
Chức danh……………………Giới tính…………..Quốc tịch………..…..................................
Địa chỉ thường trú:……………………………………………………….....................................
3. Đề nghị Bộ Quốc phòng/Bộ Công an thẩm tra đủ điều kiện đầu tư kinh doanh quân trang, quân dụng, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
4. Hồ sơ kèm theo, gồm:
-
-
--(Tên doanh nghiệp)-- cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực các nội dung đề nghị và hồ sơ kèm theo.
|
……., ngày … tháng … năm ... |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KINH DOANH QUÂN TRANG, QUÂN DỤNG, VŨ KHÍ QUÂN DỤNG, TRANG THIẾT BỊ KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ CHUYÊN DÙNG PHỤC VỤ NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG, AN NINH
………(1)……..
Kính gửi: Bộ Quốc phòng/Bộ Công an.
Tên doanh nghiệp:……………………(2)……………………………. Mã số doanh nghiệp:………….……(3)…………...……
STT |
Mô tả hàng hóa |
ĐVT |
Số lượng |
Đơn vị mua |
Số hợp đồng hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền (4) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA DOANH NGHIỆP |
(1): Ghi từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của năm báo cáo.
(2) và (3): Tên doanh nghiệp nghiệp đầy đủ (không viết tắt) và mã số doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(4): Ghi số và ngày tháng năm hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, kế hoạch, quyết định hoặc văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 101/2022/ND-CP |
Hanoi, December 08, 2022 |
SETTING REQUIREMENTS FOR INVESTMENT AND TRADING IN MILITARY UNIFORMS, MILITARY EQUIPMENT AND SUPPLIES FOR THE PEOPLE'S ARMED FORCES, MILITARY WEAPONS, SPECIALIZED TECHNICAL EQUIPMENT AND TECHNOLOGY USED FOR PRODUCTION THEREOF IN SERVICE OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY
Pursuant to the Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to the Law on Governmental Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Enterprises dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears dated June 20, 2017; Law on amendments to certain Articles thereof dated November 25, 2019;
At the request of the Minister of National Defense;
The Government of Vietnam promulgates a Decree setting requirements for investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof to ensure national defense and security.
1. This Decree provides for rules of; requirements for investment and trading in; procedures for inspection of eligibility and responsibilities of ministries, central authorities, local authorities, agencies and enterprises in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, technical equipment, ammunition and specialized vehicles used for the army and police; components, accessories, spare parts, supplies and specialized equipment and technology used for production thereof to ensure national defense and security (hereinafter referred to as “military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof to ensure national defense and security”) in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. In case the National Treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contains other provisions, such National Treaty shall be applied.
3. The import and export of military weapons and specialized technical equipment shall comply with regulations of law on commercial and relevant laws.
4. The study, manufacture, trading, repair and development of security products by security service providers shall comply with provisions in Decree No. 63/2020/ND-CP dated June 08, 2020 of the Government on security industry.
This Decree is applicable to enterprises, agencies, organizations and individuals related to investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof to ensure national defense and security.
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. ”Military uniform” includes:
a) Military badges, insignia, ranks and uniforms prescribed in Decree No. 82/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government on military badges, insignia and uniforms of the People's Army of Vietnam;
b) Police badges, insignia, ranks and uniforms prescribed in Decree No. 160/2007/ND-CP dated October 30, 2007 of the Government on the Flag of Vietnam People's Public Security, security badges, insignia, ranks and uniforms of the People's Public Security of Vietnam and Decree No. 29/2016/ND-CP dated April 21, 2016 of the Government on amendments to certain Articles of Decree No. 160/2007/ND-CP dated October 30, 2007 of the Government of Vietnam;
c) Coast Guard badges, insignia, service uniforms, dress uniforms, Vietnam Coast Guard flag prescribed in Decree No. 61/2019/ND-CP dated July 10, 2019 of the Government providing detailed provisions of certain Articles of the Law on Vietnam Coast Guard and measures for implementation thereof;
d) Uniforms, star hat pins and badges of Vietnam Self-Defence Militia prescribed in Decree No. 72/2020/ND-CP dated June 30, 2020 of the Government of Vietnam providing detailed provisions of certain Articles of the Law on Vietnam Self-Defence Militia providing for organization of building self-defence militia forces as well as regimes and policies for them.
2. “Military equipment” are equipment and instruments (except for those prescribed in clause 3 and clause 4 of this Article) which are manufactured according to technical standards, designs and use prescribed by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security to serve regular activities, training, picnics, and ensure combat readiness and combat of the people's armed forces.
3. “military weapons” means equipment prescribed in point a clause 1 Article 1 of the Law on amendments to certain Articles of the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears.
4. “specialized technical equipment” in service of national defense and security includes:
a) Technical equipment, ammunition, specialized vehicles used for the army and police and specialized equipment are technical equipment and vehicles manufactured for ensuring national defense and security;
b) Components, accessories, spare parts and supplies are electronic parts, semiconductor parts, mechanical parts, accessories, spare parts and other supplies manufactured for replacement or support or assurance of military weapons, ammunition, specialized vehicles used for the army and police and specialized equipment specified in Clause 3 of this Article and Point a of this Clause.
5. “specialized technology” is used for manufacture of military weapons and technical equipment in service of national defense and security:
a) Technology used for manufacture of military weapons in service of national defense and security is prescribed in clause 3 of this Article;
b) Technology used for manufacture of specialized technical equipment in service of national defense and security is prescribed in point a clause 4 of this Article.
6. “Investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies in service of national defense and security” means the continuous performance of one, several or all stages from investment in and manufacture of to supply of military uniforms, military equipment and supplies to the people's armed forces.
7. “Investment and trading in military weapons in service of national defense and security” means the continuous performance of one, several or all stages of study, manufacture, repair, sale and purchase of military weapons for the people's armed forces.
8. “Investment and trading in specialized equipment in service of national defense and security” means the continuous performance of one, several or all stages from investment in and manufacture of to supply of specialized equipment to the people's armed forces.
9. “Investment and trading in specialized technology used for manufacture of military weapons and technical equipment in service of national defense and security” means the continuous performance of one, several or all stages from research, development, application, transfer and provision of specialized technology transfer services to manufacture of military weapons and specialized technical equipment for the people's armed forces.
Article 4. Rules for investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security
1. Protect the independence, sovereignty, unity and territorial integrity of the Fatherland, national security as well as social order and safety.
2. Strictly control and guard secrets and ensure safety.
3. Providers of training, study, manufacture, repair, assembly and development services of military uniforms, military equipment, supplies used for the people’s armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology under the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security only may carry out the study, manufacture, repair, assembly and development when being commissioned or ordered by the competent authorities prescribed in Article 10 of this Decree.
4. Comply with security and order provisions of law on conditional business lines according to regulations in Decree No. 96/2016/ND-CP dated July 01, 2016 of the Government setting requirements for security and order in several conditional business lines; regulations of law on environmental protection.
Article 5. Prohibited acts in investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security
1. Take advantage of the investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies used for the people’s armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security to directly or indirectly infringe upon independence, sovereignty, unity, territorial integrity of the Fatherland, national security as well as social order and safety.
2. Make investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security when:
a) failing to be commissioned or ordered or selected through bidding procedures by the competent authorities;
b) manufacturing military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons and technical equipment in excess of the quantity specified in the contracts, purchase orders and commissioning documents of the competent authorities;
c) failing to satisfy requirements for investment and trading prescribed in this Decree and related laws or not maintaining adequate requirements for investment and trading during the operation process.
3. Commit violations against provisions of law on protection of state secrets and provisions of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security on information security in any form, including:
a) information in the contracts, purchase orders, commissioning documents, bidding documents investment and related documents in investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security;
b) information concerning technical features, tactics, standards, quality, quantity and results of scientific and technological research on production, repair, improvement and modernization of military uniforms, military equipment and supplies for the people’s armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security.
4. Transfer finished products, incomplete products, sample products, prototype products, defective, damaged or poor-quality products in the process of manufacture of and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people’s armed forces, research, manufacture, repair, improvement and modernization of military weapons, technical equipment, schemes and results of researching and developing specialized technology transfer to manufacture military weapons and specialized technical equipment in service of national defense and security for a third party without approval of the competent authorities.
5. Provide documents contrary to fact or reality in order to fully meet requirements for investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security.
6. Obstruct or fail to comply with the inspection and handling of violations in investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security.
7. Abuse positions and powers to obstruct, annoy or infringe upon the freedom of investment and trading of organizations and enterprises; cover up violations against law of persons related to the investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security.
REQUIREMENTS FOR INVESTMENT AND TRADING IN MILITARY UNIFORMS, MILITARY EQUIPMENT AND SUPPLIES FOR THE PEOPLE'S ARMED FORCES, MILITARY WEAPONS, SPECIALIZED TECHNICAL EQUIPMENT AND TECHNOLOGY USED FOR PRODUCTION THEREOF IN SERVICE OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY
Article 6. Requirements for investment and trading in military uniforms, military equipment for the people's armed forces in service of national defense and security
1. An enterprise directly serving national defense and security may invest and trade in military uniforms, military equipment for the people's armed forces in service of national defense and security prescribed in points a, c and d clauses 1 and 2 Article 3 of this Decree when it fully meets the following requirements:
a) The system of its factories, manufacturing facilities and warehouses must be arranged separately;
b) The enterprise must be ordered, commissioned or selected through bidding procedures by the Minister of National Defense.
2. The enterprise other than those specified in clause 1 of this Article may invest and trade in military uniforms, military equipment for the people's armed forces in service of national defense prescribed in points a, c and d clauses 1 and 2 Article 3 of this Decree when it fully meets the following requirements:
a) The enterprise must be established according to regulations of law; it must carry out its operations in the territory of Vietnam with no foreign investment;
b) The enterprise must meet the provisions in points a and b clause 1 of this Article.
3. Security service providers that are eligible for investment and trading in military uniforms, military equipment for the people’s armed forces in service of security prescribed in point b clauses 1 and 2 Article 3 of this Decree shall comply with provisions in Decree No. 63/2020/ND-CP dated June 08, 2020 of the Government of Vietnam on security industry.
Article 7. Requirements for investment and trading in military weapons in service of national defense and security
1. Enterprises and organizations under the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall be eligible for investment and trading in military weapons in service of national defense and security when they fully meet requirements prescribed in Articles 7 and 8 of Decree No. 79/2018/ND-CP dated May 16, 2018 of the Government providing detailed provisions on the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears (hereinafter referred to as “Decree No. 79/2018/ND-CP”).
2. Organizations and enterprises other than those prescribed in clause 1 of this Article may participate in research, manufacture and repair of military weapons in service of national defense and security when they satisfy the provisions in Article 10 of Decree No. 79/2018/ND-CP.
Article 8. Requirements for investment and trading in specialized technical equipment in service of national defense and security
1. An enterprise directly serving national defense and security may invest and trade in specialized technical equipment in service of national defense and security prescribed in clauses 4 Article 3 of this Decree when it fully meets the following requirements:
a) The enterprise must have a charter capital of at least VND 100 billion at the time of application for investment in research, manufacture and repair of specialized technical equipment in service of national defense and security;
b) The enterprise must have procedures, technology, equipment and vehicles for the research, manufacture and repair of specialized technical equipment in service of national defense and security; have measuring equipment to inspect and supervise technical requirements and requirements of product quality;
c) Production areas, auxiliary areas, testing areas, warehouses, storage and preservation areas of specialized technical equipment in service of national defense and security shall be arranged separately and designed and built in accordance with standards and technical regulations on safety, fire and explosion prevention as well as environmental protection the in accordance with law in force;
d) The enterprise shall have at least 50 technicians with professional qualifications suitable to its research, manufacture and repair of specialized technical equipment in service of national defense and security;
dd) The enterprise must be ordered, commissioned or selected through bidding procedures by the Minister of National Defense and the Minister of Public Security.
2. The enterprise other than those specified in clause 1 of this Article may invest and trade in specialized technical equipment in service of national defense and security prescribed in clause 4 Article 3 of this Decree when it fully meets the following requirements:
a) The enterprise must comply with the provisions in point a clause 2 Article 6 of this Decree;
b) The enterprise must meet the provisions in clause 1 of this Article.
3. In case an enterprise only makes sale and purchase of specialized technical equipment in service of national defense and security prescribed in clause 4 Article 3 of this Decree, the enterprise prescribed in clause 1 of this Article must only meet the requirements prescribed in point dd clause 1 of this Article and the enterprise prescribed in clause 2 of this Article must only meet the requirements prescribed in point dd clause 1 and point a clause 2 of this Article.
Article 9. Requirements for investment and trading in specialized technology in service of national defense and security
1. An enterprise directly serving national defense and security may invest and trade in specialized technology in service of national defense and security prescribed in clause 5 Article 3 of this Decree when it fully meets the following requirements:
a) The enterprise must have the charter capital of at least VND 100 billion at the time of application for investment and trading in specialized technology in service of national defense and security;
b) Its laboratories must be arranged separately and have engine capacity, technologies, vehicles and standardized measuring equipment meeting requirements for technology research;
c) The enterprise must have at least 50 technical workers with professional qualifications suitable to its investment and trading in specialized technology used for manufacture of military weapons and technical equipment in service of national defense and security;
d) The enterprise must be ordered or commissioned or selected through bidding procedures by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
2. Enterprises other than those prescribed in clause 1 of this Article must be eligible for investment and trading in specialized technology used for manufacture of military weapons and technical equipment in service of national defense and security prescribed in clause 5 Article 3 of this Decree when they fully meet the following requirements:
a) They must comply with the regulations in Point a Clause 2 Article 6 of this Decree;
b) They must comply with the regulations in Clause 1 of this Article.
PROCEDURES FOR VERIFICATION OF REQUIREMENTS FOR INVESTMENT AND TRADING IN MILITARY UNIFORMS, MILITARY EQUIPMENT AND SUPPLIES FOR THE PEOPLE'S ARMED FORCES, MILITARY WEAPONS, SPECIALIZED TECHNICAL EQUIPMENT AND TECHNOLOGY USED FOR PRODUCTION THEREOF IN SERVICE OF NATIONAL DEFENSE AND SECURITY
Article 10. Powers to permit investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security
1. The Prime Minister shall make a decision on permitting the organizations and enterprises prescribed in clause 2 Article 7 of this Decree to participate in research, manufacture and repair of military weapons in service of national defense and security at the request of the Minister of National Defense or the Minister of Public Security.
2. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall:
a) commission or order military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology for manufacture and supply thereof;
b) select contractors for manufacture and supply of military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology;
c) Request the Prime Minister to make a decision on permitting the organizations and enterprises prescribed in clause 2 Article 7 of this Decree to participate in research, manufacture and repair of military weapons.
Article 11. Procedures for permitting organizations and enterprises to invest and trade in military weapons in service of national defense and security
The enterprises and organizations prescribed in clause 2 Article 7 of this Decree wishing to participate in research, manufacture and repair of weapons shall comply with the provisions in clauses 2, 3 and 4 Article 10 of Decree No. 79/2018/ND-CP.
Article 12. Procedures for verification of requirements for investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security
1. Agencies and units under the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security decentralized and authorized to decide procurement of military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, technical equipment and specialized technology used for production thereof to ensure national defense and security shall specify the requirements for investment and trading prescribed in this Decree in a notification of purchase order or bidding documents and a request for proposal sent to the enterprise or notify on mass media. Time limit for submitting such documents must be clarified in the purchase order or bidding documents and the request for proposals.
Enterprises wishing to participate in investment and trading therein must send a written request (using Form No. 01 in the Appendix enclosed herewith), together with documentary evidence for their capacity for investment and trading according to the provisions herein to agencies and units under the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security issuing purchase orders or bidding documents and request for proposals for verification.
2. Documentary evidence for its capacity for investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces in service of national defense includes:
a) Documentary evidence for ensuring requirements for security, order, fire prevention and fighting, incident prevention and response and environmental protection in accordance with relevant laws;
b) Copies of designs and documents proving that its factories, manufacturing facilities and warehouses are arranged separately, designed and built in accordance with standards and technical regulations on safety, fire and explosion prevention and fighting and environmental protection according to regulations of law in force.
3. Documentary evidence for its capacity for investment and trading in technical equipment in service of national defense and security include:
a) Documents prescribed in Point a Clause 2 of this Article 6;
b) Copies of the procedures for research, manufacture and repair of technical equipment; lists of technologies, equipment, vehicles and measuring equipment for inspecting and supervising technical requirements and requirements for product quality;
c) Lists of the quantity and information on professional qualifications of technical workers;
d) Annual financial reports audited at the time closest to the time when the enterprise applies for doing researches, manufacturing and repairing technical equipment in service of national defense and security and documentary evidence for its financial capacity.
4. For enterprises which are only permitted to purchase and sell specialized technical equipment in service of national defense and security, documentary evidence for the capacity of such enterprises shall include the documents prescribed in point a clause 2 of this Article.
5. The documentary evidence for an enterprise’s capacity for investment and trading in specialized technology include:
a) Documents prescribed in point a clause 2 and point c clause 3 of this Article;
d) Annual financial reports audited at the time closest to the time when the enterprise applies for doing researches, manufacturing and repairing technical equipment in service of national defense and security and documentary evidence for its financial capacity.
6. Functional agencies under the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security prescribed in clause 1 of this Article shall verify the complete satisfaction of requirements for investment and trading within 07 working days from the date on which they receive valid documents (except for the bidding of equipment, the verification shall be counted from the date on which the bid is opened):
a) In case enterprises and organizations fail to fully meet requirements for investment and trading, a written reply with clear reasons shall be made;
b) In case organizations and enterprises fully meet requirements for investment and trading, the negotiation and conclusion of the contracts shall be continued to carry out (for the order of equipment) or procedures for selection of contractors shall be continued to follow (for the bidding of equipment) according to regulations.
RESPONSIBILITIES OF MINISTRIES, CENTRAL AND LOCAL AUTHORITIES, ORGANIZATIONS AND ENTERPRISES
Article 13. Responsibilities of the Ministry of National Defense
1. Take full responsibility before the Government for the state management of investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons and specialized technical equipment in service of national defense.
2. Organize inspection and handling of violations against the compliance with regulations on requirements for investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense.
3. Formulate and issue the list of military supplies for the people’s armed forces in service of national defense prescribed in Clause 2 Article 3 of this Decree.
4. Annually consolidate and report the situation of investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, technical equipment and specialized technology used for production thereof in service of national defense to the Government according to the provisions in Article 17 hereof.
Article 14. Responsibilities of the Ministry of Public Security
1. Take full responsibility before the Government for the state management of investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons and specialized technical equipment in service of national security.
2. Organize inspection and handling of violations against the compliance with regulations on requirements for investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national security.
3. Formulate and issue the list of military supplies for the people’s armed forces in service of national security prescribed in Clause 2 Article 3 of this Decree.
4. Annually consolidate and report the situation of investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national security to the Government according to the provisions in Article 17 hereof.
Article 15. Responsibilities of ministries, ministerial authorities and governmental authorities, the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities
On the basis of functions, tasks and powers in accordance with regulations of law, ministries, ministerial authorities and governmental authorities, the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall cooperate with the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security in guiding enterprises to comply with the provisions hereof and relevant laws.
Article 16. Responsibilities of the enterprises
1. Regularly and continuously maintain requirements for investment and trading during the operation process.
2. Set up a reporting regime on the situation of investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security according to the provisions in Article 17 hereof.
1. Annually or ad hoc reporting regime:
a) Annually, an organization or enterprise shall make a report on the situation of investment and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security according to the provisions in clause 2 of this Article and submit (in person or via postal service) it to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security for consolidating and reporting it to the Prime Minister;
b) Prepare an ad hoc report at the request of a competent authority;
2. Contents of the report include the part of explanations and the part of forms. To be specific:
a) The compliance with regulations on requirements for trading;
b) The quantity of contracts or purchase orders, commissioning orders executed in the reporting year;
c) The quantity and types of military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, military weapons, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense that the enterprise had made in the reporting year;:
d) Difficulties and proposals.
3. Time limit for submitting the report:
a) The organization or enterprise shall send the report to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security before December 20 of the reporting year;
b) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall consolidate and report the Prime Minister before December 30 of the reporting year.
4. The duration for finalizing reporting data is from December 15 of the previous year of the reporting period to December 14 of the reporting year.
5. The report shall be made using Form No. 02 provided in the Appendix enclosed herewith.
Article 18. Entry into force and transitional provisions
1. This Decree comes into force from January 30, 2023.
2. In case legislative documents and regulations cited in this Decree are changed, added or replaced, new legislative documents shall be applied.
3. In case an enterprise is investing and trading in military uniforms, military equipment and supplies for the people's armed forces, specialized technical equipment and technology used for production thereof in service of national defense and security that are ordered or commissioned or selected through bidding procedures approved by the competent authority before the effective date of this Decree, it may continue to fulfill the purchase order or execute the concluded contract.
4. In case an enterprise which is investing and trading in specialized technical equipment and technology in service of national defense and security fails to meet the requirements for minimum charter capital prescribed in Articles 8 and 9 hereof, it shall be continued to organize its operations within 12 months from the date on which this Decree comes into force. At the end of the 12-month time limit, the enterprise must fully meet the requirements prescribed in this Decree.
Article 19. Responsibility for implementation
1. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security are responsible for supervising and speeding up, guiding and inspecting the implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People's Committees of provinces and central-affiliated cities, relevant agencies, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF. GOVERNMENT OF VIETNAM |