Chương IV Luật Đầu tư 2020: Hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Số hiệu: | 61/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 17/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 25/07/2020 | Số công báo: | Từ số 717 đến số 718 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
08 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020
Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Đầu tư 2020 vào ngày 17/6/2020, chính thức thay thế Luật Đầu tư 2014.
Theo đó, cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ (quy định mới);
- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I;
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II;
- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người (bổ sung việc cấm mua, bán xác, bào thai người);
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
- Kinh doanh pháo nổ.
Luật Đầu tư 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trừ một số quy định tại Khoản 2 Điều 76.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế quy định tại Điều này.
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật và đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ) Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
4. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để trình Chính phủ.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án đầu tư;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
g) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
6. Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho toàn bộ dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này.
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này.
1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
1. Tên dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
7. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ) Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g) Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 34, 35 và 36 của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh dự án đầu tư.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
3. Trong trường hợp cần thiết để bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
4. Nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định trong trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ) Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
1. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành bao gồm:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách người lao động, quyền và lợi ích của người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
h) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
INVESTMENT ACTIVITIES IN VIETNAM
Section 1. FORMS OF INVESTMENT
Article 21. Forms of investment
1. Investment in establishment of a business organization.
2. Investment in the form of capital contribution or purchase of shares or stakes.
3. Execution of an investment project.
4. Investment in the form of a business cooperation contract.
5. New forms of investment and types of business organizations prescribed by the Government's regulations.
Article 22. Investment in establishment of a business organization
1. Every investor shall establish a business organization in accordance with the following regulations:
a) A domestic investor shall establish a business organization in accordance with regulations of law on enterprises and law corresponding to each type of business organization;
b) A foreign investor that establishes a business organization shall satisfy market access conditions applied to foreign investors specified in Article 9 of this Law;
c) Before establishing a business organization, the foreign investor must have an investment project and follow the procedures for issuance or adjustment of an investment registration certificate, except for establishment of a small and medium-sized start-up enterprise and a startup investment fund in accordance with regulations of the Law on Small and Medium-sized Enterprises.
2. From the date on which the enterprise registration certificate or an equivalent document is issued, the business organization established by a foreign investor shall be the investor that executes the investment project set out in the investment registration certificate.
Article 23. Conduct of investment activities by foreign-invested business organizations
1. When establishing a new business organization, making investment by contributing capital, purchasing shares or stakes of a business organization, or making investment under a BCC contract, a business organization must satisfy the same conditions and follow the same investment procedures as foreign investors if:
a) Over 50% of its charter capital is held by a foreign investor(s) or, in case of a partnership, the majority of its general partners are foreigners;
b) Over 50% of its charter capital is held by a business organization(s) mentioned in Point a of this Clause;
c) Over 50% of its charter capital is held by a foreign investor(s) and a business organization(s) mentioned in Point a of this Clause.
2. Business organizations other than those mentioned in Points a, b and c Clause 1 of this Article shall satisfy conditions and follow investment procedures applied to domestic investors when establishing a business organization, when making investment by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes of a business organization or when making investment under a business cooperation contract.
3. If a foreign-invested business organization that is established in Vietnam has a new investment project, procedures for executing such investment project shall be followed without having to establish a new business organization.
4. The Government shall elaborate procedures for establishing business organizations, and conduct of investment activities by foreign investors and foreign-invested business organizations.
Article 24. Investment in form of capital contribution or purchase of shares or stakes
1. Investors are entitled to contribute capital, purchase shares or purchase stakes of business organizations.
2. Foreign investors making investment by contributing capital, purchasing shares and purchasing stakes of business organizations must:
a) satisfy market access conditions applied to foreign investors as prescribed in Article 9 of this Law;
b) ensure national defense and security in accordance with this Law;
c) comply with regulations of the law on land and conditions for receipt of land use rights and conditions for use of land on islands or border or coastal communes.
Article 25. Forms of capital contribution or purchase of shares or stakes
1. A foreign investor may contribute capital to a business organization in the following forms:
a) Purchase of shares of joint-stock companies through the initial public or additional issuance;
b) Contribution of capital to limited liability companies and partnerships;
c) Contribution of capital to other business organizations not mentioned in Point a and Point b of this Clause.
2. A foreign investor may purchase shares or stakes of a business organization in the following forms:
a) Purchase of shares in a joint-stock company from such company or its shareholders;
b) Purchase of stakes of members of a limited liability company to become a member of such limited liability company;
c) Purchase of stakes of a capital contributing member of a partnership to become a capital contributing member of such partnership;
d) Purchase of stakes of members of other economic entities not mentioned in Points a, b and c of this Clause.
Article 26. Procedures for making investment by contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes
1. Upon contributing capital, purchasing shares or purchasing stakes of a business organization, the investor shall satisfy conditions and follow procedures for change of members or shareholders in accordance with regulations of law applicable to each type of business organization.
2. A foreign investor shall follow procedures for registration of capital contribution or purchase of shares or stakes of a business organization prior to change of members or shareholders in one of the following cases:
a) The capital contribution or purchase of shares or stakes increases the ownership ratio by foreign investors in a business organization conducting business in the restricted business lines;
b) The capital contribution or purchase of shares or stakes results in a foreign investor or business organization specified in Points a, b and c Clause 1 Article 23 of this Law holding over 50% of the charter capital of the business organization in the following cases: The holding of charter capital by the foreign investor is increased from less than or equal to 50% to over 50%; the holding of charter capital by the foreign investor is increased while such foreign investor is holding over 50% of the charter capital of the business organization.
c) The foreign investor contributes capital, purchases shares or stakes of a business organization that holds a certificate of rights to use land on an island or in a border or coastal commune, or in another area that affects national defense and security.
3. Investors other than those mentioned in Clause 2 of this Article shall follow procedures for changing shareholders/members as prescribed by law when contributing capital, purchasing shares or stakes of business organizations. If such investors wish to register their capital contribution or purchase of shares or stakes of business organizations, regulations in Clause 2 of this Article shall be complied with.
4. The Government shall provide specific regulations on applications and procedures for capital contribution and purchase of shares and stakes of business organizations specified in this Article.
Article 27. Investment under business cooperation contracts
1. Business cooperation contracts signed between domestic investors shall be executed in accordance with the civil law.
2. Procedures for issuance of investment registration certificates in Article 38 of this Law shall apply to business cooperation contracts signed between a domestic investor and a foreign investor, or between foreign investors.
3. Parties to a business cooperation contract shall establish a coordinating board to execute the BCC. Functions, tasks and powers of the coordinating board shall be agreed upon by the parties.
Article 28. Contents of a business cooperation contract
1. A business cooperation contract shall contain at least:
a) Names, addresses and authorized representatives of parties to the contract; business address or project address;
b) Objectives and scope of business;
c) Contributions by the parties to the contract, and distribution of business investment results between the parties;
d) Schedule and duration of the contract;
dd) Rights and obligations of parties to the contract;
e) Adjustment, transfer and termination of the contract;
g) Responsibilities for breaches of the contract; method of dispute settlement.
2. During the execution of a business cooperation contract, parties may reach an agreement on using assets derived from the business cooperation to establish an enterprise in accordance with regulations of law on enterprises.
3. The parties to a business cooperation contract are entitled to agree upon other items which are not contrary to law.
Section 2. APPROVAL FOR INVESTMENT GUIDELINES AND INVESTOR SELECTION
Article 29. Selecting investors to execute investment projects
1. The investor selection shall be carried out by:
a) holding land use right auction in accordance with regulations of law on land; or
b) bidding to select an investor in accordance with regulations of law on bidding; or
c) approving an investor as prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article.
2. The method of investor selection mentioned in Points a and b Clause 1 of this Article shall be adopted after the approval for investment guidelines is granted, except for the investment projects not subject to approval for investment guidelines.
3. If a land use right auction is held but only one person registers for participation in the auction or the auction is unsuccessful in accordance with regulations of law on land or if bidding is conducted to select investors but only one investor registers for participation in the bidding in accordance with regulations of law on bidding, the competent authority shall carry out the procedures for approving an investor if the investor satisfies the conditions prescribed by relevant law.
4. For an investment project subject to approval for its investment guidelines, the competent authority shall grant approval for both investment guidelines and investor without holding a land use right auction or bidding to select investor in the following cases:
a) The investor has the land use rights, except for the case where the State expropriates land for national defense and security purposes or for socio-economic development in the national or public interest in accordance with regulations of law on land;
b) The investor receives the agricultural land use rights, receives the agricultural land use rights as contributed capital or leases the agricultural land use rights to execute an investment project on non-agricultural production or business and the land is not subject to land expropriation by the State in accordance with regulations of law on land;
c) The investor executes the investment project in an industrial park or hi-tech zone;
d) Other cases not subject to an auction or bidding in accordance with regulations of law.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 30. The National Assembly’s power to approve investment guidelines
The National Assembly shall grant approval for investment guidelines of the following investment projects:
1. Investment projects that exert great effects or potentially serious effects on the environment, including:
a) Nuclear power plants;
b) Projects that require repurposing of land of special-use forests, headwater protection forests or border protection forest of at least 50 hectares; of sand-fixing and windbreak coastal forests or protection forests for wave prevention of at least 500 hectares; of production forests of at least 1,000 hectares;
2. Investment projects that require repurposing of land meant for wet rice cultivation during with 02 or more crops of at least 500 hectares;
3. Investment projects that require relocation of 20,000 people or more in mountainous areas or 50,000 people or more in other areas;
4. Investment projects that require application of a special mechanism or policy that needs to be decided by the National Assembly.
Article 31. The Prime Minister’s power to approve investment guidelines
Except for the investment projects mentioned in Article 30 of this Law, the Prime Minister shall grant approval for investment guidelines of the following investment projects:
1. Investment projects regardless of capital sources in any one of the following cases:
a) Investment projects that require relocation of 10,000 people or more in mountainous areas or 20,000 people or more in other areas;
b) Investment projects on construction of: airports and aerodromes; runways of airports and aerodromes; international passenger terminals; cargo terminals of airports and aerodromes with a capacity of at least 1 million tonnes per year;
c) New investment projects on passenger air transport business;
d) Investment projects on construction of ports and wharves of special seaports; ports and wharves in which investment is at least VND 2,300 billion within the category of Class I seaports;
dd) Investment projects on petroleum processing;
e) Investment projects which involve betting and casino services, excluding business in prize-winning electronic games for foreigners;
g) Investment projects on construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) and urban areas that use at least 50 hectares of land or less than 50 hectares of land but with a population of at least 15,000 people in an urban area; or that use at least 100 hectares of land or less than 100 hectares of land but with a population of at least 10,000 people in a non-urban area; or investment projects regardless of the area of land used or population within the safety perimeter of relics recognized by the competent authority as the national and special national relics;
h) Investment projects on construction and operation of infrastructure in industrial zones and export processing zones.
2. Foreign investors’ investment projects in the following fields: provision of telecommunications services with network infrastructure; afforestation; publication, press;
3. Investment projects which at the same time fall within the power of at least two provincial People's Committees to grant approval for investment guidelines;
4. Other investment projects subject to approval for their investment guidelines or subject to investment decision by the Prime Minister as prescribed by law.
Article 32. The power of provincial People’s Committees to approve investment guidelines
1. Except for the investment projects set out in Articles 30 and 31 of this Law, the provincial People’s Committees shall grant approval for investment guidelines of the following investment projects:
a) Investment projects that request the State to allocate or lease out land without auction or bidding for or receipt of land use rights, and investment projects that request permission to repurpose land, except for cases of allocation, lease or permission for repurposing of land of households or individuals not subject to the written approval by the provincial People's Committee in accordance with regulations of law on land;
b) Projects on construction of residential housing (for sale, lease or lease purchase) and urban areas that use at least 50 hectares of land or less than 50 hectares of land but with a population of at least 15,000 people in an urban area; or that use at least 100 hectares of land or less than 100 hectares of land but with a population of at least 10,000 people in a non-urban area; or investment projects regardless of the area of land used or population within a restricted development area or within an historic inner area (determined in accordance with urban area planning projects) of a special urban area;
c) Projects on investment in golf course construction and business;
d) Investment projects of foreign investors and foreign-invested business organizations executed on islands or in border or coastal communes; in other areas affecting national defense and security.
2. The investment guidelines of the investment projects in Points a, b and d Clause 1 of this Article executed in industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones in conformity with planning approved by competent authorities shall be approved by management boards of such industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 33. Applications for and contents of appraisal of requests for investment guideline approval
1. An application for approval for investment guidelines of an investment project proposed by an investor includes:
a) An application form for execution of the investment project, including a commitment to incur all costs and risks if the project is not approved;
b) A document about the investor’s legal status;
c) Document(s) proving the financial capacity of the investor including at least one of the following documents: the investor’s financial statements for the last two years; commitment of a parent company to provide financial support; commitment of a financial institution to provide financial support; guarantee for the investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial capacity;
d) Proposal for the investment project including the following main contents: investor or method of investor selection, investment objectives, investment scale, investment capital and plan for raising capital, location, duration and schedule of the investment project, information about the current use of land in the location of the project and proposed demand for land use (if any), demand for labor, proposal for investment incentives, impact and socio – economic efficiency of the project and preliminary assessment of environmental impact (if any) in accordance with regulations of law on environmental protection.
If the law on construction requires formulation of a pre-feasibility study report, the investor is entitled to submit the pre-feasibility study report instead of a proposal for the investment project;
dd) If the project does not require the State to allocate or lease out land or to permit land repurposing, a copy of the document regarding the land use rights or other document identifying the right to use the location for execution of the investment project is required to be submitted;
e) Contents of the explanation for the technology to be used in the investment project if the project requires appraisal and collection of opinions on the technology in accordance with the Law on Technology Transfer;
g) The business cooperation contract if the investment project is executed under a business cooperation contract;
h) Other documents relating to the investment project, and requirements on the eligibility and capacity of the investor in accordance with regulations of law (if any).
2. An application for approval for investment guidelines of an investment project prepared by a competent authority includes:
a) An application for approval for investment guidelines;
b) Proposal for the investment project including the following main contents: investment objectives, investment scale, investment capital and plan for raising capital, location, duration and schedule of the investment project; information about the current use of land in the location of the project, conditions for land expropriation if the project is subject to land expropriation, expected demand for land use (if any); preliminary assessment of environmental impact (if any) in accordance with the law on protection of the environment protection; expected method of investor selection and conditions applicable to the investor (if any); and special mechanisms and policies (if any).
If the law on construction requires formulation of a pre-feasibility study report, the competent authority is entitled to submit the pre-feasibility study report instead of a proposal for the investment project.
3. Contents of appraisal of the request for investment guideline approval include:
a) Assessment of the conformity of the investment project with national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special economic - administrative unit planning (if any);
b) Assessment of the demand for land use;
c) Preliminary assessment of the socio-economic efficiency of the project; and preliminary assessment of environmental impact (if any) in accordance with regulations of law on environmental protection;
d) Assessment of investment incentives and conditions for enjoying investment incentives (if any);
dd) Assessment of the technology to be used in the investment project if the project requires appraisal and collection of opinions on the technology in accordance with the Law on Technology Transfer;
e) Assessment of conformity of the investment project with the objectives and orientation for urban development, and residential housing development programs and plans; preliminary plan for phasing of investment with a view to synchronism assurance; preliminary structure of residential housing products and provision of land for social residential housing development; preliminary plan for investment in construction and management of urban infrastructure inside and outside the project in the case of an project on investment in construction of residential houses and urban areas.
4. Contents of appraisal of the request for both investment guideline approval and investor approval:
a) The contents specified in Clause 3 of this Article;
b) The ability to satisfy the conditions for land allocation or land lease in the case of land allocation or land lease without auction of the land use right or bidding for investor selection; the ability to satisfy the conditions for land repurposing if the project requires land repurposing;
c) Assessment of satisfaction of market access conditions applied to foreign investors (if any);
d) Other conditions applicable to the investor in accordance with relevant regulations of law.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 34. Procedures for investment guideline approval by the National Assembly
1. The application specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of this Law shall be submitted to the Ministry of Planning and Investment.
2. Within 15 days from the date on which the sufficient application is received, the Ministry of Planning and Investment shall submit a report to the Prime Minister and request establishment of a State Appraisal Council.
3. Within 90 days from the date of its establishment, the State Appraisal Council shall organize appraisal of the application and prepare an appraisal report including the contents set out in Article 33 of this Law, then submit it to the Government.
4. At least 60 days before the opening of the meeting of the National Assembly, the Government shall prepare an application for investment guideline approval and submit it to the National Assembly’s agency presiding over validation.
5. The application for investment guideline approval includes:
a) The Government’s application form;
b) The application mentioned in Clause 1 of this Article;
c) The State appraisal council’s appraisal report;
d) Other relevant documents.
6. Contents of validation of the request for investment guideline approval include:
a) Fulfillment of the criteria for determining that the investment project is subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly;
b) Necessity of executing the investment project;
c) Conformity of the investment project with national planning, regional planning, provincial planning, urban planning and special economic - administrative unit planning (if any);
d) Objectives, scale, location, duration, execution schedule of the investment project, demand for land use, land clearance and relocation plan, options to select primary technologies, and solutions for environmental protection;
dd) Capital investment and capital sources;
e) Assessment of socio-economic efficiency, national defense, security assurance and sustainable development of the investment project;
g) Special policies and mechanisms; investment incentives, investment assistance and conditions for application thereof (if any).
7. The Government and relevant organizations or individuals shall provide sufficient information and documents serving validation; provide explanation for the project contents at the request of the National Assembly’s agency in charge of validation.
8. The National Assembly shall consider passing a Resolution on approval for investment guidelines, which consists of the contents prescribed in Clause 1 Article 3 of this Law.
9. The Government shall elaborate on the procedures for appraisal by the State Appraisal Council.
Article 35. Procedures for investment guideline approval by the Prime Minister
1. The application specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of this Law shall be submitted to the Ministry of Planning and Investment.
2. Within 03 working days from the date on which the sufficient application is received, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant documents to relevant regulatory agencies to seek their opinions about the contents specified in Article 33 of this Law.
3. Within 15 days from receipt of the written request for opinions, the requested agencies shall send their appraisal opinions on the contents under their management to the Ministry of Planning and Investment.
4. Within 40 days from the receipt of the application, the Ministry of Planning and Investment shall appraise it and prepare an appraisal report including the contents specified in Article 33 of this Law, and then submit it to the Prime Minister for investment guidelines approval.
5. The Prime Minister shall consider granting investment guideline approval comprising the contents set out in Clause 1 Article 3 of this Law.
6. Regarding the investment project specified in Clause 3 Article 31 of this Law, the Prime Minister shall appoint an investment registration authority of a province or central-affiliated city to issue an investment registration certificate to the entire project.
7. The Government shall elaborate procedures for appraising the investment projects whose investment guidelines are approved by the Prime Minister.
Article 36. Procedures for investment guideline approval by provincial People’s Committees
1. The application specified in Clauses 1 and 2 Article 33 of this Law shall be submitted to the investment registration authority.
Within 35 days from the receipt of the application, the investment registration authority shall notify results to the investor.
2. Within 03 working days from the date on which the sufficient application is received, the investment registration authority shall send relevant documents to relevant regulatory agencies to seek their opinions about the contents specified in Article 33 of this Law.
3. Within 15 days from receipt of the written request for opinions, the requested agencies shall send their appraisal opinions on the contents under their management to the investment registration authority.
4. Within 25 days from the receipt of the application, the investment registration authority shall prepare an appraisal report with the contents prescribed in Article 33 of this Law and submit it to the provincial People's Committee.
5. Within 07 working days from the receipt of the application and the appraisal report, the provincial People’s Committee shall grant the investment guideline approval, or provide a written explanation in the case of refusal.
6. The provincial People’s Committee shall consider granting investment guideline approval comprising the contents set out in Clause 1 Article 3 of this Law.
Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE, ADJUSTMENT AND REVOCATION OF INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATE
Article 37. Cases in which the investment registration certificate is required
1. The investment registration certificate is required in the following cases:
a) Investment projects of foreign investors;
b) Investment projects of the business organizations mentioned in Clause 1 Article 23 of this Law.
2. Cases in which the investment registration certificate is not required:
a) Investment projects of domestic investors;
b) Investment projects of the business organizations mentioned in Clause 2 Article 23 of this Law;
c) Investment in the form of capital contribution, purchase of shares or stakes in a business organization;
3. Domestic investors and the business organizations mentioned in Clause 2 Article 23 of this Law shall execute the investment projects mentioned in Article 30, Article 31 and Article 32 of this Law after their investment guidelines are approved.
4. Any investor that wishes to obtain an investment registration certificate for an investment project prescribed in Point a or Point b Clause 2 of this Article shall follow the procedures in Article 38 of this Law.
Article 38. Procedures for issuance of the investment registration certificate
1. If the investment project is subject to approval for its investment guidelines as prescribed in Article 30, Article 31 and Article 32 of this Law, the investment registration authority shall issue the investment registration certificate to the investor within:
a) 05 working days from the receipt of the written approval for investment guidelines and the written approval for investor with respect to the investment project that is subject to issuance of an investment registration certificate;
b) 15 days from the receipt of the investor’s application for investment registration certificate with respect to the investment project other than that specified in Point a of this Clause.
2. If the investment project is not subject to approval for its investment guidelines as prescribed in Article 30, Article 31 and Article 32 of this Law, the investor shall be issued with the investment registration certificate if the following conditions are met:
a) The investment project does not involve any banned business line;
b) There is a location for execution of the investment project;
c) The investment project is conformable with the planning specified in Point a Clause 3 Article 33 of this Law;
d) The investment per m2 (or investment per employee) is not smaller than the minimum requirement.
dd) Market access conditions applied to foreign investors are satisfied.
3. The Government shall elaborate conditions, applications and procedures for issuance of the investment registration certificate.
Article 39. The power to issue, adjust and revoke investment registration certificates
1. Management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zone shall issue, adjust and revoke investment registration certificates with regard to the investment projects located therein, except for the case specified in Clause 3 of this Article.
2. Provincial Departments of Planning and Investment shall issue, adjust and revoke investment registration certificates with respect to the investment projects outside industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones, except for the case in Clause 3 of this Article.
3. The investment registration authority of the administrative division where the investor executes the investment project, places or intends to place the head office or operating office to execute the investment project shall issue, adjust and revoke investment registration certificates with respect to the following investment projects:
a) Investment projects that are executed in at least 02 provinces;
b) Investment projects that are executed both inside and outside industrial parks, export processing zones, hi-tech zones and economic zones;
c) Investment projects which are executed inside industrial parks, export processing zones, hi-tech zones or economic zones where the industrial park, export processing zone, hi-tech zone or economic zone management boards have not yet been established or which are not under the management of the industrial park, export processing zone, hi-tech zone or economic zone management boards.
4. The authority that receives investment project dossiers is the one that has the power to issue investment registration certificates, except for the cases specified in Articles 34 and 35 of this Law.
Article 40. Contents of investment registration certificate
1. Name of the investment project.
2. The investor.
3. Investment project code.
4. Location and land area of the investment project.
5. Objectives and scale of the project.
6. Capital investment in the investment project (including the investor's contributed capital and raised capital).
7. Duration of the investment project.
8. Project execution schedule, including:
a) Capital contribution and capital raising schedule;
b) Schedule of achievement of primary operational objectives of the investment project; execution schedule of each stage (if the project is divided into multiple stages);
9. Investment incentives or investment assistance, and bases or conditions for application thereof (if any).
10. Conditions applied to the investor executing the investment project (if any).
Article 41. Adjusting the investment project
1. During execution of an investment project, the investor is entitled to adjust its objectives, transfer the project in part or in full, merge projects or fully divide or partially divide a project into multiple projects or exercise the rights to use land and property on land which is part of the investment project to contribute capital to establish an enterprise, carry out business cooperation or carry out other activities, and the aforementioned activities shall comply with regulations of law.
2. The investor shall follow procedures for adjusting the investment registration certificate if the adjustment to the investment project changes any content of the investment registration certificate.
3. The investor that has an investment project whose investment guidelines have been approved shall follow procedures for approving the adjustment to the investment guidelines in one of the following cases:
a) Any objective specified in the written approval for investment guidelines is changed; any objective that is subject to approval for investment guidelines is added;
b) The land area is increased or reduced by 10% or more than 30 hectares or the investment location is changed;
c) The total investment capital is increased or reduced by 20% or more, thereby changing the scale of the investment project;
d) Extension of the project execution schedule results in total duration of the project being extended by more than 12 months compared to that stated in the first written approval for investment guidelines;
dd) The duration of the investment project is adjusted;
e) Any technology that has been appraised or about which opinions have been collected during the process of approving the investment guidelines is changed;
g) There is a change of the investor in the investment project whose investment guidelines are approved together with approval for the investor before the exploitation or operation of the project or there is a change of conditions (if any) applicable to the investor.
4. With respect to the investment project whose investment guidelines are approved, the investor is not allowed to extend the investment execution schedule by more than 24 months compared to that stated in the first written approval for investment guidelines, except for one of the following cases:
a) It is necessary to remedy the consequences of an event of force majeure in accordance with the civil law and the land law;
b) The project execution schedule is adjusted because the State delays allocating or leasing out land to the investor or allowing the investor to repurpose land.
c) The project execution schedule is adjusted at the request of a regulatory agency or the regulatory agency delays in performing administrative procedures;
d) The investment project is adjusted because the regulatory agency changes the planning;
dd) Any objective specified in the written approval for investment guidelines is changed; any objective that is subject to approval for investment guidelines is added;
e) The total investment capital is increased or reduced by 20% or more, thereby changing the scale of the investment project.
5. The regulatory agency that has the power to approve investment guidelines also has the power to approve the adjustment to investment guidelines.
If a request for adjustment of an investment project results in the project being subject to approval for its investment guidelines by an authority at a higher level, such authority will have the power to approve the adjustment to investment guidelines as prescribed in this Article.
6. Procedures for adjusting investment guidelines are specified in Articles 34, 35 and 36 of this Law.
7. If a request for adjustment of an investment project results in the project being subject to approval for its investment guidelines, the investor has to apply for approval for investment guidelines before adjusting the investment project.
8. The Government shall elaborate this Article.
Section 4. EXECUTION OF INVESTMENT PROJECTS
Article 42. Rules for execution of investment projects
1. For a project subject to approval for its investment guidelines, the approval for investment guidelines shall be granted before the investor executes the investment project.
2. For a project subject to issuance of an investment registration certificate, the investor shall follow the procedures for issuance of the investment registration certificate before executing the investment project.
3. Investors shall comply with regulations of this Law and the laws on planning, land, environment, construction, labor and fire prevention and fighting; other relevant regulations of law, written approval for investment guidelines (if any) and the investment registration certificate (if any) during execution of their investment projects.
Article 43. Guarantee for execution of investment projects
1. The investor shall pay a deposit or have a bank guarantee for investment project execution if the project uses land allocated or leased out by the State or is permitted by the State to repurpose land, except for the following cases:
a) The investor is the successful bidder for the right to use a land area that is allocated by the State for land levy or leased out by the State for a lump-sum rent;
b) The investor wins bidding for execution of an investment project using land;
c) The State allocates or leases out land to the investor on the basis of receipt of an investment project for which a deposit has already been paid or for which the capital has been fully contributed or raised following the schedule specified in the written approval for investment guidelines or the investment registration certificate;
d) The State allocates or leases out land to the investor for execution of an investment project on the basis of receipt of the land use right and assets on land from another land user.
2. Based on the scale, nature and execution schedule of each investment project, the deposit for assurance of project execution is 01% - 03% of the investment capital of the project. If a project comprises multiple investment phases, the amount of deposit shall be paid and returned in each phase of execution of the investment project, except for the case in which the deposit is not returned.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 44. Duration of investment projects
1. The duration of an investment project inside an economic zone shall not exceed 70 years.
2. The duration of an investment project outside an economic zone shall not exceed 50 years. The duration of an investment project in a disadvantaged area or extremely disadvantaged area or a project with large investment capital but with slow rate of capital recovery may be longer but shall not exceed 70 years.
3. If an investment project uses land allocated or leased out by the State, but the transfer of land is delayed, the delay shall not be included in the project duration or execution schedule.
4. Upon expiry of the duration of an investment project, if the investor wishes to keep executing the investment project and satisfies the conditions as prescribed by law, the duration of the investment project may be extended but shall not exceed the maximum prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, except for the following investment projects:
a) Investment projects using obsolete, environment threatening or resource-intensive technologies;
b) Investment projects in which the investor must transfer assets without reimbursement to the State of Vietnam or the Vietnamese side.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 45. Determination of value of investment capital; assessment of value of investment capital; assessment of machinery, equipment and technological lines
1. Every investor shall ensure the quality of machinery, equipment and technological lines for execution of investment projects in accordance with regulations of law.
2. The investor shall self-determine the value of the investment capital of the investment project after the project is put into operation.
3. Where necessary, to ensure state management of science and technology or to form a basis for tax calculation, the competent authority has the power to require independent assessment of the value of the investment capital, quality and value of machinery, equipment and technological lines after the investment project is put into operation.
4. The investor must bear any expenses for assessment if the assessment results lead to an increase in the tax obligations discharged to the State.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 46. Transfer of investment projects
1. An investor is entitled to transfer part or whole of the investment project to another investor when the following conditions are satisfied:
a) The investment project or the part of the investment project which is transferred has not been terminated in accordance with Clauses 1 and 2 Article 48 of this Law;
b) The foreign investor receiving the investment project or part of the investment project must satisfy the conditions set out in Clause 2 Article 24 of this Law;
c) The conditions set forth in the law on land are complied with if the transfer of an investment project is associated with transfer of the land use rights/assets on land;
d) The conditions set forth in the laws on residential housing and on real estate business are complied with in the case of transfer of a residential housing construction project or real estate project;
dd) The conditions set forth in the written approval for investment guidelines or the investment registration certificate or in relevant laws (if any) are complied with;
e) Upon transfer of an investment project, in addition to compliance with this Article, the state-owned enterprise shall comply with the Law on Management and Use of State Capital Invested in Manufacturing and Business Activities of Enterprises before making any adjustment to the investment project.
2. If the conditions for transfer set forth in Clause 1 of this Article are satisfied, the investor shall follow the procedures for transferring the investment project in part or in full as follows:
a) In the case of an investment project in which the investor has been approved in accordance with Article 29 of this Law and the investment project has been issued with an investment registration certificate, the investor shall follow procedures for adjusting the investment project as prescribed in Article 41 of this Law;
b) For an investment project other than that prescribed in Point a of this Clause, the transfer of the investment project or transfer of asset ownership to the investor receiving the investment project shall be carried out in accordance with the civil law, the law on enterprises, the law on real estate business and other regulations of law.
Article 47. Suspension of investment projects
1. When suspending an investment project, the investor must notify the investment registration authority in writing. If the project has to be suspended in a force majeure event, the State shall allow the investor to be exempt from paying land rents or reduce land levies for the suspension period with a view to remedying consequences caused by the force majeure event.
2. The investment authority shall decide to suspend an investment project in part or in full in the following cases:
a) To protect sites/monuments, relics, antiques or national treasures in accordance with the Law on Cultural Heritage;
b) To rectify a violation of the law on environmental protection at the request of the environment authority;
c) To take measures to ensure occupational safety at the request of the labor authority;
d) Pursuant to a judgment or decision of a court or an arbitral award;
dd) The investor fails to adhere to the written approval for investment guidelines or the investment registration certificate and recommits administrative violations after incurring penalties.
3. The Prime Minister shall decide to suspend a project in part or in full if the project execution is detrimental or potentially detrimental to national defense and security at the request of the Ministry of Planning and Investment.
4. The Government shall elaborate conditions, procedures and time limit for suspending investment projects in accordance with this Article.
Article 48. Termination of investment projects
1. An investor shall terminate their investment activities and/or investment project in the following cases:
a) The investor decides to terminate the project;
b) The project has to be terminated according to the conditions set out in the contract or charter of the enterprise;
c) The project duration is over.
2. The investment registration authority shall terminate an investment project in part or in full in the following cases:
a) The investor fails to overcome the difficulties that lead to project suspension in the cases mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 47 of this Law;
b) The investor is no longer permitted to keep using the investment location and fails to complete the procedures for change of investment location within 06 months from the date on which the investor is no longer permitted to use the investment location, except for the case specified in Point d of this Clause;
c) The investment registration authority cannot contact the investor or the investor’s legal representative after 12 months from the date of suspension of the project;
d) Land reserved for the investment project is expropriated by the State for the reason that the land is not used or the land use is delayed in accordance with regulations of law on land;
dd) The investor fails to pay the deposit or obtain a bank guarantee as prescribed by law if project execution security is required;
e) The investor conducted the investment activities on the basis of a sham civil transaction in accordance with the civil law;
g) The investment project is terminated according to a judgment or decision of a court or an arbitral award;
3. Regarding a project subject to approval for its investment guidelines, the investment registration authority shall terminate the investment project after obtaining the opinion of the authority granting approval for investment guidelines.
4. The investor shall themself liquidate the investment project in accordance with the law on liquidation of assets upon termination of the investment project, except for the case specified in Clause 5 of this Article.
5. The settlement of the rights to use land and property on land upon termination of the investment project shall comply with the law on land and other relevant regulations of law.
6. The investment registration authority shall decide to revoke the investment registration certificate if the investment project is terminated in accordance with Clause 2 of this Article, except for the case of termination of part of the investment project.
7. The Government shall elaborate procedures for terminating investment projects in accordance with this Article.
Article 49. Establishment of operating office of foreign investor to business cooperation contract
1. A foreign investor to a business cooperation contract may establish an operating office in Vietnam to execute the contract. The location of the operating office shall be decided by the foreign investor depending on the requirements for contract execution.
2. The operating office of a foreign investor to a business cooperation contract has its own seal; the foreign investor may open an account, hire employees, sign contracts and carry out business activities under the business cooperation contract and Certificate of registration of operating office.
3. The foreign investor to the business cooperation contract shall submit the application for registration of operating office to the investment registration authority of the area where the operating office is intended to be located.
4. An application for establishment of an operating office consists of:
a) An application form which specifies the name and address of the representative office in Vietnam (if any) of the foreign investor to the business cooperation contract; name and address of the operating office; contents, duration, and operating scope of the operating office; full name, residence, ID Card or Citizen ID Card number or passport number of the head of the operating office;
b) The decision of the foreign investor to the business cooperation contract for establishment of an operating office;
c) A copy of the decision to appoint the head of the operating office;
d) A copy of the business cooperation contract.
5. Within 15 days from the receipt of the application prescribed in Clause 4 of this Article, the investment registration authority shall issue the Certificate of registration of operating office to the foreign investor to the business cooperation contract.
Article 50. Shutdown of operating office of foreign investor to business cooperation contract
1. Within 07 working days from the day on which the decision to shut down the operating office is issued, the foreign investor shall send a folder to the investment registration authority of the area where the operating office is located.
2. The folder consists of:
a) A decision to shut down the operating office in the case of shutdown of the operating office ahead of schedule;
b) A list of creditors and amount of debts which have been paid;
c) A list of employees and their benefits provided;
d) A tax authority’s certification of fulfillment of tax liability;
dd) A social security authority’s certification of fulfillment of social insurance obligations;
e) The certificate of operating office registration;
g) A copy of the investment registration certificate;
h) A copy of the business cooperation contract.
3. Within 15 days from the receipt of the application prescribed in Clause 2 of this Article, the investment registration authority shall issue the decision to shut down the operating office.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh
Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
Điều 59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài
Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài