Chương III Luật đầu tư 2020: Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
Số hiệu: | 61/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 17/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 25/07/2020 | Số công báo: | Từ số 717 đến số 718 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
08 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020
Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Đầu tư 2020 vào ngày 17/6/2020, chính thức thay thế Luật Đầu tư 2014.
Theo đó, cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ (quy định mới);
- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I;
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II;
- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người (bổ sung việc cấm mua, bán xác, bào thai người);
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
- Kinh doanh pháo nổ.
Luật Đầu tư 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trừ một số quy định tại Khoản 2 Điều 76.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g) Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ) Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh, chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
Căn cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;
đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác.
1. Căn cứ quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3 . Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
1. Chính phủ quyết định việc áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
INVESTMENT INCENTIVES AND ASSISTANCE
Article 15. Forms and objects for application of investment incentives
1. Forms of investment incentives:
a) Corporate income tax incentives, including application of a lower rate of corporate income tax for a certain period of time or throughout the investment project execution; exemption from and reduction of tax and other incentives prescribed by the Law on Corporate Income Tax.
b) Exemption from import tax on goods imported to form fixed assets; raw materials, supplies and components for manufacturing purposes in accordance with regulations of law on import and export tax;
c) Exemption from and reduction of land levy and land rents;
d) Accelerated depreciation, increasing the deductible expenses upon calculation of taxable income.
2. Entities eligible for investment incentives:
a) Investment projects in business lines eligible for investment incentives specified in Clause 1 Article 16 of this Law;
b) Investment projects located in the areas eligible for investment incentives specified in Clause 2 Article 16 of this Law;
c) Any investment project whose capital is at least VND 6,000 billion of which at least VND 6,000 billion is disbursed within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the approval for investment guidelines and which satisfies any of the following criteria: the total revenue is at least VND 10,000 billion per year within 03 years from the year in which the revenue is earned or the project has more than 3,000 employees;
d) Projects on investment in social housing construction; investment projects located in rural areas and employing at least 500 employees; investment projects that employ persons with disabilities in accordance with regulations of law on persons with disabilities.
dd) Hi-tech enterprises, science and technology enterprises and science and technology organizations; projects involving transfer of technologies on the List of technologies the transfer of which is encouraged in accordance with regulations of the Law on Technology Transfer, science and technology enterprise incubators prescribed by the Law on High Technologies and Law on Science and Technology; enterprises manufacturing and providing technologies, equipment, products and services with a view to satisfaction of environment protection requirements prescribed by the Law on Environment Protection;
e) Start-up projects, national innovation centers and research and development centers;
g) Investment in business in small and medium-sized enterprises’ product distribution chain; investment in business in technical establishments supporting small and medium-sized enterprises, small and medium-sized enterprise incubators; investment in business in co-working spaces serving small and medium-sized enterprises and startups prescribed by the Law on Small and Medium-Sized Enterprises.
3. Investment incentives shall be given to new investment projects and expansion projects.
4. The level of each type of incentives shall be specified by regulations of the Law on Taxation, the Law on Accounting and the Law on Land.
5. The investment incentives applied to the objects mentioned in Points b, c and d Clause 2 of this Article do not apply to:
a) Projects on investment in mineral mining;
b) Projects on investment in manufacturing/sale of goods/services subject to special excise tax according to the Law on Special Excise Tax, except for projects on manufacturing of automobiles, aircrafts and yachts.
c) Projects on investment in commercial housing construction prescribed by the Law on Housing.
6. Investment incentives applied for a fixed term and on the basis of results of project execution. Every investor must satisfy conditions for investment incentives in accordance with regulations of law during the period of enjoying investment incentives.
7. An investment project that is eligible for various levels of investment incentive, including investment incentive specified in Article 20 of this Law may apply the highest level.
8. The Government shall elaborate this Article.
Article 16. Business lines and areas eligible for investment incentives
1. Business lines eligible for investment incentives:
a) Hi-tech activities, hi-tech supporting industry products, research, manufacturing and development of products formed from science and technology results in accordance with regulations of law on science and technology;
b) Manufacturing of new materials, new energy, clean energy, renewable energy; manufacturing of products with an added value of 30% or more; energy-saving products;
c) Manufacturing of key electronics, mechanical products, agricultural machinery, automobiles, automobile parts; shipbuilding;
d) Manufacturing of products on the List of prioritized supporting industry products;
dd) Manufacturing of IT products, software products, digital contents;
e) Breeding, growing and processing of agriculture products, forestry products, aquaculture products; afforestation and forest protection; salt production; fishing and fishing logistics services; production of plant varieties, animal breeds and biotechnology products;
g) Collection, treatment, recycling or re-use of waste;
h) Investment in development, operation, management of infrastructural works; development of public transportation in urban areas;
i) Pre-school education, general education, vocational education, higher education;
k) Medical examination and treatment; manufacturing of medicinal products and medicinal materials, storage of medicinal products; scientific research into preparation technology and biotechnology serving creation of new medicinal products; manufacturing of medical equipment;
l) Investment in sports facilities for the disabled or professional athletes; protection and promotion of value of cultural heritage;
m) Investment in geriatric centers, mental health centers, treatment for agent orange patients; care centers for the elderly, the disabled, orphans, street children;
n) People's credit funds, microfinance institutions;
o) Manufacturing of goods and provision of services that create or participate in value chains and industry linkage clusters.
2. Areas eligible for investment incentives:
a) Disadvantaged areas and extremely disadvantaged areas;
b) Industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones.
3. According to the business lines and areas eligible for investment incentives mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the Government shall compile and amend the List of business lines eligible for investment incentives and the List of areas eligible for investment incentives; determine business lines eligible for special investment incentives to be included in the List of business lines eligible for investment incentives.
Article 17. Procedures for applying investment incentives
Based on the objects specified in Clause 2 Article 15 of this Law, the written approval for investment guidelines (if any), the investment registration certificate (if any) and other relevant regulations of law, investors shall determine investment incentives themselves and follow procedures for enjoying investment incentives at the tax authority, finance authority, customs authority or other competent authority corresponding to each type of investment incentive.
Article 18. Forms of investment assistance
1. Forms of investment assistance:
a) Assistance in development of technical infrastructure and social infrastructure inside and outside the perimeter of the investment project;
b) Assistance in training and development of human resources;
c) Credit assistance;
d) Assistance in access to business premises; assistance in relocation of business establishments under decisions of regulatory agencies;
dd) Assistance in science, technology and technology transfer;
e) Assistance in market development and information provision;
g) Assistance in research and development.
2. The Government shall, according to the orientation for socio-economic development and the ability to balance the state budget in each period, specify the forms of investment assistance in Clause 1 of this Article which is provided for hi-tech enterprises, science and technology enterprises, science and technology organizations, enterprises investing in agriculture and rural areas, enterprises investing in education, dissemination of laws and other entities.
Article 19. Assistance in development of infrastructure of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones
1. Pursuant to the planning decided or approved in accordance with regulations of the Law on Planning, Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall formulate plans for investment and development and organize construction of technical infrastructure and social infrastructure beyond industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones and dedicated areas of economic zones.
2. The State shall provide assistance for part of the capital investment in development from the state budget and concessional loan capital in order to synchronously develop the technical infrastructure and social infrastructure inside and outside the perimeter of industrial parks in disadvantaged areas or extremely disadvantaged areas.
3 . The State shall provide assistance for part of the capital investment in development from the state budget, concessional loan capital, and employ other capital raising methods to develop the technical infrastructure and social infrastructure in economic zones and hi-tech zones.
Article 20. Special investment incentives and assistance
1. The Government shall decide to apply special investment incentives and assistance with a view to encouraging the development of some investment projects that exert significant socio-economic effects.
2. Objects eligible for special investment incentives and assistance specified in Clause 1 of this Article include:
a) Projects on investment in establishment (including the expansion of such establishment project) of innovation centers and research and development centers with a total investment capital of at least VND 3,000 billion and disbursing at least VND 1,000 billion within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the approval for investment guidelines; the National Innovation Center established under the Prime Minister's decision;
b) Investment projects in the business line eligible for special investment incentives with an investment capital of at least VND 30,000 billion and disbursing at least VND 10,000 billion within 03 years from the issuance date of the investment registration certificate or the approval for investment guidelines.
3. Level and duration of application of special investment incentives are prescribed by the Law on Corporate Income Tax and the Law on Land.
4. Forms of special investment assistance are the same as those mentioned in Clause 1 Article 18 of this Law.
5. Special investment incentives and assistance set out in this Article do not apply to:
a) any investment project that has been granted the investment certificate, the investment registration certificate or the decision on investment guidelines before the effective date of this Law;
b) the investment projects mentioned in Clause 5 Article 15 of this Law.
6. The Government shall request the National Assembly to decide to apply investment incentives other than those specified in this Law and other laws if it is necessary to encourage the development of a project of special importance or a special administrative - economic unit.
7. The Government shall elaborate this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực