Chương V Luật đầu tư 2020: Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Số hiệu: | 61/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 17/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 |
Ngày công báo: | 25/07/2020 | Số công báo: | Từ số 717 đến số 718 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
08 ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Luật Đầu tư 2020
Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Đầu tư 2020 vào ngày 17/6/2020, chính thức thay thế Luật Đầu tư 2014.
Theo đó, cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ (quy định mới);
- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I;
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II;
- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
- Kinh doanh mại dâm;
- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người (bổ sung việc cấm mua, bán xác, bào thai người);
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
- Kinh doanh pháo nổ.
Luật Đầu tư 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, trừ một số quy định tại Khoản 2 Điều 76.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động sản.
2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
3. Căn cứ mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
3. Các dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ) Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;
e) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội đồng thẩm định nhà nước.
1. Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật này.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật này.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật này.
1. Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức kinh tế ở nước ngoài (nếu có).
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu có).
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
đ) Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác với quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu tư thuộc hiện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 8 Điều 57 của Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
6. Trường hợp đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung quyết định đầu tư ra nước ngoài.
8. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
g) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
1. Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
OUTWARD INVESTMENT ACTIVITIES
Article 51. Rules for carrying out outward investment activities
1. The State encourages outward investment in order to exploit, develop and expand the market; improve the export of goods and services, earn foreign currencies; access modern technologies, raise the managerial capability and develop resources for socio-economic development.
2. Investors carrying out outward investment activities shall comply with this Law, other relevant regulations of law, laws of the countries or territories that receive investment (hereinafter referred to as “host countries”) and relevant international treaties, and themselves take responsibility for the efficiency in outward investment activities.
Article 52. Forms of outward investment
1. Investors shall carry out outward investment activities in the following forms:
a) Establishment of a business organization in accordance with the law of the host country;
b) Making investment on the basis of an overseas contract;
c) Contribution of capital to, purchase of shares or stakes of an overseas business organization to participate in management of such business organization;
d) Trading in securities, other financial instruments, or making investment via securities investment funds and other intermediary financial institutions in a foreign country;
dd) Other forms of investment prescribed by law of the host country.
2. The Government shall elaborate the forms of investment mentioned in Point d Clause 1 of this Article.
Article 53. Business lines banned from outward investment
1. Business lines specified in Article 6 of this Law and relevant international treaties.
2. Business lines with technologies and products banned from export in accordance with the law on foreign trade management.
3. Business lines banned from business investment in accordance with regulations of laws of the host countries.
Article 54. Business lines subject to conditional outward investment
1. Business lines subject to conditional outward investment include:
a) Banking;
b) Insurance;
c) Securities;
d) Press, radio and television;
dd) Real estate business.
2. The conditions for making outward investment in the business lines mentioned in Clause 1 of this Article are specified in the Laws and Resolutions of the National Assembly, Ordinances and Resolutions of the Standing Committee of the National Assembly, Decrees of the Government and international investment-related treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
Article 55. Sources of capital for outward investment
1. Investors shall contribute capital and raise capital to carry out outward investment activities.
2. Borrowing foreign currency loans and transferring foreign currency investment capital must comply with the conditions and procedures prescribed in the laws on banking, credit institutions and foreign exchange management.
3. According to objectives of monetary policies and foreign currency management policies in each period, the State Bank of Vietnam shall promulgate regulations on grant of foreign currency loans by credit institutions and branches of foreign banks in Vietnam to investors as prescribed in Clause 2 of this Article to carry out outward investment activities.
Section 2. PROCEDURES FOR GRANTING APPROVAL FOR OUTWARD INVESTMENT GUIDELINES AND MAKING OUTWARD INVESTMENT DECISIONS
Article 56. The power to approve outward investment guidelines
1. The National Assembly shall grant approval for outward investment guidelines of the following investment projects:
a) Investment projects with outward investment capital of VND 20,000 billion or more;
b) Investment projects that require application of a special mechanism or policy that needs to be decided by the National Assembly.
2. Except for the investment projects mentioned in Clause 1 of this Article, the Prime Minister shall grant approval for outward investment guidelines of the following investment projects:
a) Investment projects in the banking, insurance, securities, press, radio, television and telecommunications fields with outward investment capital of VND 400 billion or more;
b) Investment projects other than those mentioned in Point a of this Clause with outward investment capital of VND 800 billion or more.
3. Investment projects not mentioned in Clauses 1 and 2 of this article are not subject outward investment guideline approval.
Article 57. Dossiers and procedures for outward investment guideline approval by the National Assembly
1. The investor shall submit an outward investment project dossier to the Ministry of Planning and Investment. The dossier consists of:
a) An outward investment registration form;
b) A document about the investor’s legal status;
c) A proposal for the investment project containing at least: form, objectives, scale, and investment location; preliminary determination of investment capital, capital raising plan and structure of capital sources; project execution schedule, investment phases (if any); preliminary analysis of the efficiency of the project;
d) Document(s) proving the financial capacity of the investor including at least one of the following documents: the investor’s financial statements for the last two years of the investor; a parent company’s commitment to provide financial support; a financial institution’s commitment to provide financial support; guarantee for the investor’s financial capacity; other document proving the investor’s financial capacity;
dd) A commitment to themself balance sources of foreign currency or a commitment of an authorized credit institution to provide foreign currency for the investor;
e) A document issued by the ownership representative agency which approves the investor to carry out outward investment activities, and report on internal appraisal of the outward investment proposal of the state-owned enterprise as prescribed in Clause 1 Article 59 of this Law or decision on outward investment as prescribed in Clause 2 Article 59 of this Law;
g) With regard to an outward investment project in the business lines specified in Clause 1 Article 54 of this Law, the investor shall submit a written certification of the investor’s fulfillment of conditions for outward investment issued by a competent authority in accordance with the relevant regulations of law (if any).
2. Within 05 working days from the date on which the sufficient dossier is received, the Ministry of Planning and Investment shall submit it to the Prime Minister for establishment of a State Appraisal Council.
3. Within 90 days from the date of its establishment, the State Appraisal Council shall organize appraisal and prepare an appraisal report for submission to the Government. An appraisal report shall contain:
a) Conditions for issuance of an outward investment registration certificate prescribed in Article 60 of this Law;
b) Legal status of the investor;
c) Necessity of conducting outward investment activities;
d) Conformity of the investment project with Clause 1 Article 51 of this Law;
dd) Form, scale, location and execution schedule of the investment project, outward investment capital and sources of capital;
e) Assessment of level of risks in the host country.
4. At least 60 days before the opening of the meeting of the National Assembly, the Government shall prepare an application for outward investment guideline approval and submit it to the National Assembly’s agency presiding over validation.
5. An application for outward investment guideline approval includes:
a) The Government’s application form;
b) The dossier mentioned in Clause 1 of this Article;
c) The State appraisal council’s appraisal report;
d) Other relevant documents.
6. Contents of validation of the request for outward investment guideline approval include:
a) Fulfillment of the criteria for determining that the investment project is subject to approval for its investment guidelines by the National Assembly;
b) Necessity of conducting outward investment activities;
c) Conformity of the investment project with Clause 1 Article 51 of this Law;
d) Form, scale, location and execution schedule of the investment project, outward investment capital and sources of capital;
dd) Assessment of level of risks in the host country;
e) Special policies and mechanisms; investment incentives, investment assistance and conditions for application thereof (if any).
7. The Government and relevant organizations or individuals shall provide sufficient information and documents serving validation; provide explanation for the project contents at the request of the National Assembly’s agency in charge of validation.
8. The National Assembly shall consider passing a resolution on the outward investment guideline approval containing the following contents:
a) The investor executing the project;
b) Investment objectives and location;
c) Outward investment capital, and sources of such capital;
d) Special policies and mechanisms; investment incentives, investment assistance and conditions for application thereof (if any).
9. The Government shall elaborate on the conditions and procedures for appraisal of outward investment project dossiers by the State Appraisal Council.
Article 58. Dossiers and procedures for outward investment guideline approval by the Prime Minister
1. Investment project dossiers shall be prepared as prescribed in Clause 1 Article 57 of this Law.
2. The investor shall submit an outward investment project dossier to the Ministry of Planning and Investment. Within 03 working days from the date on which the sufficient dossier is received, the Ministry of Planning and Investment shall send relevant documents to relevant regulatory agencies to seek their opinions.
3. Within 15 days from receipt of the written request for opinions, the requested agencies shall give their written opinions about the contents under their management.
4. Within 30 days from the date on which the application is received, the Ministry of Planning and Investment shall organize appraisal and prepare an appraisal report for submission to the Prime Minister. The appraisal report includes the contents specified in Clause 3 Article 57 of this Law.
5. The Prime Minister shall consider granting outward investment guideline approval comprising the contents set out in Clause 8 Article 57 of this Law.
Article 59. Outward investment decision
1. A decision on outward investment by a state-owned enterprise shall be made in accordance with the law on management and use of state capital invested in manufacturing and business activities of enterprises and other relevant regulations of law.
2. Outward investment activities not mentioned in Clause 1 of this Article shall be decided by investors in accordance with the Law on Enterprises.
3. Investors and authorities making decisions on the outward investment as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall take responsibility for their decisions on outward investment.
Section 3. PROCEDURES FOR ISSUANCE, ADJUSTMENT AND INVALIDATION OF OUTWARD INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATE
Article 60. Conditions for issuance of outward investment registration certificate
1. Outward investment activities shall adhere to the rules prescribed in Article 51 of this Law.
2. Outward investment activities do not involve any business line banned from outward investment as prescribed in Article 53 of this Law and conditions for outward investment applicable to business lines subject to conditional outward investment as prescribed in Article 54 of this Law are satisfied.
3. The investor makes a commitment to prepare foreign currencies themself or obtains a commitment to prepare foreign currencies from an authorized credit institution for the purposes of conducting outward investment activities.
4. There is an outward investment decision as prescribed in Article 59 of this Law.
5. There is a tax authority’s certification of the fulfillment of tax obligation by the investor. Such certification must be issued by the tax authority within the last 03 months.
Article 61. Procedures for issuance of outward investment registration certificate
1. If the investment project is subject to approval for its outward investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall issue the outward investment registration certificate to the investor within 05 working days from receipt of the written approval for investment guidelines and the outward investment decision prescribed in Article 59 of this Law.
2. Regarding the investment project not mentioned in Clause 1 of this article, the investor shall submit an application for issuance of an outward investment registration certificate to the Ministry of Planning and Investment. The application consists of:
a) An outward investment registration form;
b) A document about the investor’s legal status;
c) The outward investment decision prescribed in Article 59 of this Law;
d) A commitment to balance foreign currency sources or a commitment of an authorized credit institution to provide foreign currencies for the investor prescribed in Clause 3 Article 60 of this Law;
dd) With regard to an outward investment project in the business lines specified in Clause 1 Article 54 of this Law, the investor shall submit a certification of the investor’s fulfillment of conditions for outward investment issued by a competent authority in accordance with the relevant regulations of law (if any).
3. In case the amount of foreign currency capital transferred abroad is VND 20 billion or more, the Ministry of Planning and Investment shall request the State Bank of Vietnam to provide opinions in writing.
4. Within 15 days from receipt of the application prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment shall issue an outward investment registration certificate; in case of rejection of the application, a written explanation shall be provided to the investor.
5. The Government shall elaborate procedures for appraising outward investment projects; issue, adjust and invalidate outward investment registration certificates.
Article 62. Contents of outward investment registration certificate
1. Investment project code.
2. The investor.
3. Name of the investment project and name of the foreign business organization (if any).
4. Investment objectives and location.
5. Investment form, investment capital and sources of such capital, investment capital form, outward investment schedule.
6. Rights and obligations of the investor.
7. Investment incentives and assistance (if any).
Article 63. Adjustment of outward investment registration certificate
1. An investor shall follow procedures for adjusting the outward investment registration certificate in the following cases:
a) Change of the Vietnamese investor;
b) Change of the investment form;
c) Change of outward investment capital; sources of investment capital and form of such capital;
d) Change of investment location with respect to the investment project requiring an investment location;
dd) Change of main objective of the outward investment activity;
e) Use of profit derived from outward investment according to Points a and b Clause 1 Article 67 of this Law.
2. The investor must update changes other than those prescribed in Clause 1 of this Article on the National Investment Information System.
3. An application for adjustment of the outward investment registration certificate includes:
a) An application form for adjustment of the outward investment registration certificate;
b) A document about the investor’s legal status;
c) A report on operation of the investment project up to the date of submission of the application for adjustment of the outward investment registration certificate;
d) A decision on adjustment to the outward investment activity pursuant to Article 59 of this Law or the documents prescribed in Point e Clause 1 Article 57 of this Law;
dd) A copy of the outward investment registration certificate;
e) The tax authority’s certification of the investor’s fulfillment of the tax payment obligation in case of increasing the outward investment capital. Such certification must be issued by the tax authority within the last 03 months.
4. The Ministry of Planning and Investment shall adjust the outward investment registration certificate within 15 days from receipt of the application specified in Clause 3 of this Article.
5. If the investment project is subject to approval for its outward investment guidelines, the Ministry of Planning and Investment shall follow procedures for approving the adjustment to the outward investment guidelines before adjusting the outward investment registration certificate as prescribed in Clause 1 of this Article and Clause 8 Article 57 of this Law.
6. If the adjustment to the outward investment registration certificate results in the investment project being subject to approval for its outward investment guidelines, the investor has to apply for approval for outward investment guidelines before adjusting the outward investment registration certificate.
7. The agency or person that has the power to approve outward investment guidelines also has the power to approve the adjustment to outward investment guidelines. The agency or person that has the power to make the outward investment decision also has power to make a decision on adjustment to contents of the outward investment decision.
8. If a request for adjustment of an investment project results in the project being subject to approval for its investment guidelines by an authority at a higher level, such authority will have the power to approve the adjustment to outward investment guidelines.
Article 64. Invalidation of outward investment registration certificate
1. The outward investment registration certificate shall be invalidated in the following cases:
a) The investor decides to terminate the investment project;
b) The investment project duration is over in accordance with regulations of law of the host country;
c) The investment project has to be terminated according to the conditions set out in the contract or charter of the enterprise;
d) The investor transfers all outward investment capital to a foreign investor;
dd) The investor fails to execute or is unable to execute the investment project in line with the schedule registered with the regulatory agency within 24 months from the date of issuance of the outward investment registration certificate and fails to follow the procedures for adjusting the execution schedule of the investment project;
e) The foreign business organization is dissolved or goes bankrupt in accordance with the law of the host country;
g) Pursuant to a judgment or decision of a court or an arbitral award;
2. The investor shall follow the procedures for termination of the outward investment project in accordance with the law of the host country and the procedures for invalidation of the outward investment registration certificate.
3. The Ministry of Planning and Investment shall invalidate outward investment registration certificates.
Section 4. CONDUCT OF OUTWARD INVESTMENT ACTIVITIES
Article 65. Opening of outward investment capital accounts
1. Investors shall open an outward investment capital account at an authorized credit institution in Vietnam in accordance with regulations of law on foreign exchange management.
2. Transfer of money from and to Vietnam pertaining to outward investment activities must be made via the investment capital account specified in Clause 1 of this Article in accordance with regulations of law on foreign exchange management.
Article 66. Transfer of investment capital overseas
1. An investor is allowed to transfer investment capital overseas in order to conduct investment activities if the following conditions are met:
a) The outward investment registration certificate has been granted, except for the case prescribed in Clause 3 of this Article;
b) The investment activities have been approved or licensed by a competent authority of the host country. If the host country’s law does not cover investment licensing or approval, the investor must provide documents proving their right to carry out investment activities in that country;
c) There is a capital account as prescribed in Article 65 of this Law.
2. The transfer of investment capital overseas must comply with regulations of law on foreign exchange management, export and technology transfer and relevant regulations of law.
3. Investors are entitled to transfer foreign currencies, goods, machinery and equipment overseas to serve market survey, research and market exploration and to carry out investment preparatory activities as prescribed by the Government.
Article 67. Use of profit overseas
1. The investor is entitled to retain profit derived from outward investment for reinvestment in the following cases:
a) Continuing to contribute outward investment capital if capital has not yet been fully contributed as registered;
b) Increasing outward investment capital;
c) Executing a new investment project overseas.
2. Investors shall follow the procedures for adjusting the outward investment registration certificate as prescribed in Article 63 of this Law in the cases specified in Points a and b Clause 1 of this Article; and follow the procedures for issuance of the outward investment registration certificate as prescribed in Article 61 of this Law in the case specified in Point c Clause 1 of this Article.
Article 68. Repatriation of profit
1. Within 06 months from the date on which the tax declaration or an equivalent document is available as prescribed by the host country’s law, the investor shall repatriate the entire profit and other incomes derived from outward investment unless the profit is retained as prescribed in Article 67 of this Law.
2. If the profit and other incomes are not repatriated within the time limit prescribed in Clause 1 of this Article, the investor shall send a written notification to the Ministry of Planning and Investment and the State Bank of Vietnam. The time limit for repatriation of profit may be extended by no more than 12 months from the expiry of the time limit specified in Clause 1 of this Article.
3. If the investor, within the time limit specified in Clause 1 of this Article, has failed to repatriate profit or send the notification or if the investor, within the extended time limit specified in Clause 2 of this Article, has failed to repatriate profit, such investor shall incur penalties in accordance with regulations of law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực