Chương VI Luật đấu thầu 2023: Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duỵệt trúng thầu
Số hiệu: | 22/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 23/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 31/07/2023 | Số công báo: | Từ số 869 đến số 870 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nhiều quy định được sửa đổi tại Luật Đấu thầu 2023
Luật Đấu thầu 2023 là một trong 08 Luật được thông qua tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV ngày 23/6/2023.
Luật Đấu thầu 2023 sửa đổi nhiều quy định
Theo đó, Luật Đấu thầu 2023 sửa đổi nhiều quy định đáng chú ý, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung quy định về hành vị bị cấm trong hoạt động đấu thầu so với Luật Đấu thầu 2013.
- Bổ sung một số trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Quyết định 17/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng hình thức chỉ định thầu.
- Bổ sung quy định về hình thức chào hàng cạnh tranh tại Điều 24 Luật Đấu thầu 2023.
- Bổ sung quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
- Bổ sung quy định về giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại khoản 2 Điều 39 Luật Đấu thầu 2023.
- Thay đổi mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu.
- Bổ sung chương riêng quy định về đấu thầu trong lĩnh vực y tế
Sửa đổi mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu
Theo đó, so với quy định tại Luật Đấu thầu 2013 thì căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được sửa đổi như sau:
- Từ 1% - 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng.
- Từ 1,5% - 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp trên.
- Từ 0,5% - 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Bổ sung quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu
Theo đó, Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 quy định cụ thể các đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam.
- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế.
- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.
Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 và thay thế Luật Đấu thầu 2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với gói thầu mà các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.
2. Phương pháp giá đánh giá:
a) Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hoặc chào hàng cạnh tranh;
b) Phương pháp giá đánh giá được áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình, dịch vụ phi tư vấn;
c) Một hoặc các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa, dịch vụ hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu; công suất, hiệu suất; kết quả thống kê, đánh giá việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó, bao gồm cả việc xem xét xuất xứ; đấu thầu bền vững và các yếu tố khác;
d) Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá có thể được áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông, bảo hiểm; gói thầu hàng hóa, xây lắp có đặc thù, yêu cầu kỹ thuật cao mà không áp dụng được phương pháp giá đánh giá và gói thầu cần xem xét trên cơ sở chú trọng tới các yếu tố kỹ thuật và giá;
b) Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm kỹ thuật và điểm giá. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
4. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt. Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định tại khoản 3 Điều này, sử dụng phương pháp chấm điểm để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
1. Phương pháp giá thấp nhất:
a) Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, gói thầu tư vấn có quy trình thực hiện rõ ràng theo các tiêu chuẩn có sẵn;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.
2. Phương pháp giá cố định:
a) Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, phạm vi công việc được xác định chính xác, chi phí thực hiện gói thầu được xác định hợp lý, cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt giá gói thầu và có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
3. Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu;
b) Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm kỹ thuật và điểm giá. Khi xây dựng điểm tổng hợp phải bảo đảm nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp; tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
4. Phương pháp dựa trên kỹ thuật:
a) Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất, được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính, làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
1. Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đối với phương pháp giá thấp nhất: có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất; đối với gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói: có giá dự thầu trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất; đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật: có điểm kỹ thuật cao nhất; đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: có điểm tổng hợp cao nhất;
d) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt.
2. Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;
b) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt.
3. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu lý do nhà thầu không trúng thầu.
1. Nhà thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
b) Có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Có đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Có giá trị phần sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;
đ) Đối với phương pháp giá thấp nhất: có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất; đối với phương pháp giá đánh giá: có giá đánh giá thấp nhất; đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: có điểm tổng hợp cao nhất;
e) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt.
2. Đối với nhà thầu không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu lý do nhà thầu không trúng thầu.
1. Phương pháp đánh giá lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước được áp dụng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và hiệu quả phương án đầu tư kinh doanh do nhà đầu tư đề xuất, bao gồm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của nhà đầu tư về tài chính, khả năng thu xếp vốn, kinh nghiệm thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh tương tự;
b) Tiêu chuẩn đánh giá phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường;
c) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.
3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực thì hồ sơ mời thầu xác định tiêu chí cố định trong số các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được xây dựng theo thang điểm 100 hoặc 1.000. Điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương. Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.
1. Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư kinh doanh;
d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
đ) Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh nghiệm, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không trúng thầu.
METHODS OF BID EVALUATION AND CONSIDERATION FOR CONTRACT AWARD
Section 1. METHODS OF BID EVALUATION AND CONSIDERATION FOR CONTRACT AWARD IN CONTRACTOR SELECTION
Article 58. Bid evaluation methods applied to non-consulting service, procurement, construction or mixed packages
1. Least-cost method:
a) The least-cost method applies to packages in which technical, financial and commercial proposals are regarded to be on the same level if they meet the requirements of the bidding documents;
b) The bidder that has a bid meeting technical requirements and the lowest bid price after error correction and deviation adjustment (if any), and deducting the value of discounts (if any), shall be ranked first.
2. Evaluated-price method:
a) The evaluated price is the bid price after error correction and deviation adjustment (if any), as required in the bidding documents, deducting the value of discounts (if any) and adding factors for conversion into the same level for the entire life cycle of goods, works or non-consulting services. Evaluated prices are used for ranking of bids for procurement, construction, non-consulting service or mixed packages that apply competitive bidding, limited bidding or shopping method;
b) The evaluated-price method applies to packages where costs can be converted to the same level in terms of technical, financial and commercial factors for the entire life cycle of goods, works or non-consulting services;
c) One or some factors converted into the same level for determining the evaluated price include: operating and maintenance costs, and other costs associated with loan interests, supply schedule and quality of goods, services or works of the package; capacity or output; statistical and assessment reports on performance of previous contracts, including consideration of origin of goods; sustainable bidding and other factors;
d) The bidder that has the lowest evaluated price shall be ranked first.
3. Combined technique and price-based method:
a) The combined technique and price-based method applies to IT, telecommunications or insurance packages; procurement and/or construction packages with specific or high technical requirements to which the evaluated-price method cannot apply; or packages where technical and price factors should be taken into consideration;
b) The combined score shall be calculated on the basis of the technical score and the price score. The bidder that has the highest combined score shall be ranked first.
4. Responsiveness to the capacity and experience requirements shall be evaluated on pass/fail basis. Responsiveness to the technical requirements shall be evaluated on either scoring or pass/fail basis. Where the combined technique and price-based method prescribed in Clause 3 of this Article applies, technical criteria shall be evaluated on the basis of a scoring system. When the evaluation is based on a scoring system, the minimum technical qualifying score shall be at least 70% of total technical score.
Article 59. Bid evaluation methods applied to consulting service packages
1. Least-cost method:
a) The least-cost method applies to simple consulting service packages or consulting service packages where consulting process has been well defined according to existing standards;
b) The bidder that has a bid meeting technical requirements and the lowest bid price after error correction and deviation adjustment (if any), and deducting the value of discounts (if any), shall be ranked first.
2. Fixed-price method:
a) The fixed-price method applies to simple consulting service packages where the exact scope of tasks is defined and the rational, specific and fixed costs for executing the package are specified in the bidding documents;
b) The bidder that has a bid meeting technical requirements, the bid price after error correction and deviation adjustment (if any), and deducting the value of discounts (if any), not exceeding the package price, and the highest technical score shall be ranked first.
3. Combined technique and price-based method:
a) The combined technique and price-based method applies to consulting service packages where both quality and costs for executing the package are critical;
b) The combined score shall be calculated on the basis of the technical score and the price score. The scoring system must follow the rule that the technical score accounts for 70% - 80% of total score and the price score accounts for 20% - 30% of total score; the sum of technical score and price score shall be 100%. The bidder that has the highest combined score shall be ranked first.
4. Technique-based method:
a) The technique-based method applies to consulting service packages with specific or high technical requirements;
b) The bidder that has a bid meeting technical requirements and the highest technical score shall be ranked first, and invited to the opening of financial proposal as the basis for contract negotiation.
Article 60. Contract award for consulting service packages
1. A consultant that is an organization shall be considered successful and awarded the contract if the consultant:
a) has a substantially responsive bid or proposal;
b) has a technical proposal meeting the requirements of the bidding documents or RFP;
c) has the lowest bid price after error correction and deviation adjustment, and deducting the value of discounts (if any), if the least-cost method applies; or has the lowest bid price after deducting discounts (if any), in case of a lump sum contract; or has the highest technical score, if either the fixed-price method or technique-base method applies; or has the highest combined score, if the combined technique and price-based method applies; and
d) has a proposed successful bid price not exceeding the approved package price.
2. A consultant that is an individual shall be considered successful and awarded the contract if the consultant:
a) has a scientific CV and technical proposal (if any) which are considered the most advantageous one conforming to the requirements laid down in terms of reference; and
b) has a proposed successful bid price not exceeding the approved package price.
3. The notice of contractor selection result sent to an unsuccessful bidder must provide the reason(s) their bid was unsuccessful.
Article 61. Contract award for non-consulting service, procurement, construction or mixed packages
1. A bidder shall be considered successful and awarded the contract for non-consulting services, procurement of goods, construction or mixed package if the bidder:
a) has a substantially responsive bid or proposal;
b) meets capacity and experience requirements laid down in the bidding documents or RFP;
c) has a technical proposal meeting the requirements of the bidding documents or RFP;
d) has the negative value of deviations not exceeding 10% of the bid price;
dd) has the lowest bid price after error correction and deviation adjustment, and deducting the value of discounts (if any), if the least-cost method applies; or has the lowest evaluated price, if the evaluated-price method applies; or has the highest combined score, if the combined technique and price-based method applies; and
e) has a proposed successful bid price not exceeding the approved package price.
2. The notice of contractor selection result sent to an unsuccessful bidder must provide the reason(s) their bid was unsuccessful.
Section 2. METHODS OF BID EVALUATION AND CONSIDERATION FOR CONTRACT AWARD IN INVESTOR SELECTION
Article 62. Bid evaluation methods
1. The investor’s capacity and experience, and efficiency of the investment plan proposed by the investor, including efficiency in land use and investments in sectoral or local development, shall be evaluated adopting the social and state benefits-based evaluation method.
2. Bids submitted by investors shall be evaluated according to the following criteria:
a) Criteria for evaluation of the investor’s capacity, including financial and funding arrangement capacity, and experience in executing similar investment projects;
b) Criteria for evaluation of the investor’s investment plan, including technical, social and environmental criteria;
c) Criteria for evaluation of efficiency in land use and investments in sectoral or local development.
3. Regarding investment projects with specific business investment, sectoral management and development conditions as prescribed by the Law on investment or specialized laws, the bidding documents must clearly specify bid evaluation criteria which include one or some of the criteria specified in Clause 2 of this Article.
4. Bid evaluation criteria shall be scored on a scale of 100 or 1.000 points. The combined score shall be determined on the basis of capacity and experience score, investment plan score and score of efficiency in land use and investments in sectoral/local development. The investor that has achieved the minimum qualifying score for each of the criteria specified in Clauses 2 and 3 of this Article and the highest combined score shall be ranked first.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 63. Consideration for contract award
1. An investor shall be considered successful and awarded the contract if the investor:
a) has a substantially responsive bid;
b) meets capacity and experience requirements;
c) meets requirements regarding the investment plan;
d) meets the requirements regarding the efficiency in land use and investments in sectoral or local development; and
dd) has the highest combined score of capacity and experience, investment plan, and efficiency in land use and investments in sectoral/local development criteria.
2. The notice of investor selection result sent to an unsuccessful investor must provide the reason(s) their bid was unsuccessful.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 15. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 19. Tổ chuyên gia, tổ thẩm định
Điều 20. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Điều 29. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Điều 36. Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
Điều 39. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Điều 43. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu
Điều 50. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
Điều 55. Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
Điều 6. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 10. Ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 15. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Điều 35. Phương thức lựa chọn nhà đầu tư
Điều 46. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
Điều 50. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
Điều 62. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 73. Nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
Điều 84. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu
Điều 86. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu