Chương II Luật đấu thầu 2023 : Hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Số hiệu: | 22/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 23/06/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 31/07/2023 | Số công báo: | Từ số 869 đến số 870 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nhiều quy định được sửa đổi tại Luật Đấu thầu 2023
Luật Đấu thầu 2023 là một trong 08 Luật được thông qua tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV ngày 23/6/2023.
Luật Đấu thầu 2023 sửa đổi nhiều quy định
Theo đó, Luật Đấu thầu 2023 sửa đổi nhiều quy định đáng chú ý, cụ thể:
- Sửa đổi, bổ sung quy định về hành vị bị cấm trong hoạt động đấu thầu so với Luật Đấu thầu 2013.
- Bổ sung một số trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Quyết định 17/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng hình thức chỉ định thầu.
- Bổ sung quy định về hình thức chào hàng cạnh tranh tại Điều 24 Luật Đấu thầu 2023.
- Bổ sung quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu.
- Bổ sung quy định về giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu tại khoản 2 Điều 39 Luật Đấu thầu 2023.
- Thay đổi mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu.
- Bổ sung chương riêng quy định về đấu thầu trong lĩnh vực y tế
Sửa đổi mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu
Theo đó, so với quy định tại Luật Đấu thầu 2013 thì căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được sửa đổi như sau:
- Từ 1% - 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng.
- Từ 1,5% - 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp trên.
- Từ 0,5% - 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Bổ sung quy định về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu
Theo đó, Điều 10 Luật Đấu thầu 2023 quy định cụ thể các đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Hàng hóa có xuất xứ Việt Nam.
- Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong nước đảm nhận từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
- Nhà thầu trong nước tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh với nhà thầu trong nước khác khi tham dự đấu thầu quốc tế.
- Nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhà thầu là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên.
Luật Đấu thầu 2023 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 và thay thế Luật Đấu thầu 2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Đấu thầu rộng rãi;
b) Đấu thầu hạn chế;
c) Chỉ định thầu;
d) Chào hàng cạnh tranh;
đ) Mua sắm trực tiếp;
e) Tự thực hiện;
g) Tham gia thực hiện của cộng đồng;
h) Đàm phán giá;
i) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
2. Trường hợp phát sinh hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại khoản 1 Điều này, có tính ưu việt, sử dụng phương tiện điện tử tiến bộ, hiện đại, Chính phủ quy định về hình thức, quy trình, đối tượng phù hợp với tính năng mới của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
1. Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự.
2. Đấu thầu rộng rãi được áp dụng đối với tất cả các gói thầu, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Luật này. Trường hợp không đấu thầu rộng rãi, văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do không thực hiện đấu thầu rộng rãi; người có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc không áp dụng đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu hạn chế là hình thức lựa chọn nhà thầu trong đó chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu được mời tham dự thầu, áp dụng trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
2. Nhà tài trợ vốn cho dự án, gói thầu có yêu cầu đấu thầu hạn chế trong điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài.
1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề;
c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp cần triển khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh hoặc duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị trường;
d) Gói thầu cần thực hiện để bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó hoặc từ hãng sản xuất, đại lý của hãng sản xuất do cần bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền với các trang thiết bị, máy móc, phần mềm, dịch vụ sẵn có hoặc do các điều kiện bảo hành của nhà thầu, hãng sản xuất mà không thể mua được từ nhà thầu khác, hãng sản xuất khác;
e) Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ, mua bản quyền chương trình phát sóng; gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay;
g) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch xây dựng được chỉ định cho tác giả của ý tưởng hoặc đồ án quy hoạch xây dựng đã trúng tuyển thông qua thi tuyển;
h) Gói thầu tư vấn, thi công di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu tư vấn, rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công;
i) Gói thầu chỉ có duy nhất một nhà thầu thực hiện được trên thị trường do yêu cầu về giải pháp công nghệ;
k) Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo Nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án;
l) Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; gói thầu thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung trong trường hợp chỉ có duy nhất một đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng; gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hằng năm;
m) Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công, bao gồm: gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng.
Trường hợp cần điều chỉnh hạn mức quy định tại điểm này để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Đối với gói thầu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm việc chỉ định thầu theo quy trình rút gọn cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện ngay gói thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án;
b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
c) Đã được bố trí vốn để thực hiện gói thầu;
d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay.
4. Đối với gói thầu hoặc nội dung mua sắm có giá không quá 50 triệu đồng, thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm chịu trách nhiệm quyết định việc mua sắm bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình mà không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, dự toán gói thầu, không phải ký hợp đồng với nhà cung cấp nhưng phải bảo đảm chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
5. Việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.
6. Trường hợp gói thầu quy định tại khoản 1 Điều này đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 3 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 21, 22, 24 và 25 của Luật này thì khuyến khích người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức khác để lựa chọn nhà thầu.
7. Chính phủ quy định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
2. Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;
3. Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;
4. Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc dự án, dự toán mua sắm của cùng một chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư khác và đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
b) Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các loại hàng hóa thuộc gói thầu và khối lượng từng hạng mục công việc nhỏ hơn 130% so với khối lượng hạng mục tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, không bao gồm khối lượng của tùy chọn mua thêm (nếu có);
c) Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời, phù hợp với giá thị trường tại thời điểm hoàn thiện hợp đồng;
d) Thời gian từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
3. Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu nhà thầu đó đáp ứng đủ các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu được tự thực hiện gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động hoặc ngành, nghề kinh doanh phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
b) Có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
c) Có phương án khả thi huy động nhân sự, máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Chủ đầu tư trực tiếp tự thực hiện gói thầu hoặc giao đơn vị hạch toán phụ thuộc, phòng, ban thuộc tổ chức đó thực hiện.
3. Tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này không được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác khối lượng công việc có giá trị từ 10% trở lên hoặc trên 50 tỷ đồng tính trên giá trị công việc quy định tại thỏa thuận giao việc.
Cộng đồng dân cư, tổ, nhóm thợ đủ năng lực tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công mà Nhà nước và Nhân dân cùng làm có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng.
1. Đàm phán giá được áp dụng đối với các gói thầu sau đây:
a) Mua biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu;
b) Mua thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm chỉ có 01 hoặc 02 hãng sản xuất.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định việc áp dụng hình thức đàm phán giá, ban hành danh mục thuốc, thiết bị y tế, vật tư xét nghiệm được áp dụng hình thức đàm phán giá và quy định quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu áp dụng hình thức đàm phán giá.
1. Việc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với các gói thầu không thể lựa chọn nhà thầu theo quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, bao gồm:
a) Gói thầu mua thuốc, vắc xin trong quá trình thử nghiệm, có yêu cầu đặc thù của nhà sản xuất về điều kiện mua, thanh toán, bảo lãnh, bảo đảm và điều kiện khác trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Gói thầu mua thuốc, vắc xin, thiết bị y tế thông qua các tổ chức quốc tế;
c) Gói thầu có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ;
d) Lựa chọn luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước Việt Nam, cơ quan nhà nước tại cơ quan tài phán nước ngoài hoặc quốc tế;
đ) Gói thầu về đào tạo chuyên sâu cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do cơ sở đào tạo nước ngoài trực tiếp thực hiện tại nước ngoài; mua vé máy bay cho đoàn đi công tác trong nước và quốc tế; gói thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành đặc thù cho cán bộ, công chức do cần thiết phải mời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền giao;
e) Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao, bao gồm: tuyên truyền trên báo in, báo điện tử, đài phát thanh, truyền hình và phương tiện thông tin đại chúng khác trong trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền trực tiếp ký hợp đồng với các cơ quan này để thực hiện; tổ chức chương trình nghệ thuật đặc biệt; hợp tác sản xuất phim;
g) Gói thầu sản xuất và lắp đặt sân khấu phục vụ sản xuất chương trình phát sóng gắn liền với ý tưởng thực hiện; thuê địa điểm để tổ chức sản xuất, ghi hình chương trình mang tính nghệ thuật cao;
h) Gói thầu cung cấp dịch vụ in ấn, cung cấp tem, biên lai, niêm phong theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, hải quan; gói thầu mua chó nghiệp vụ, đào tạo chó nghiệp vụ, mua ma túy, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma túy, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ;
i) Trường hợp dự án, gói thầu có điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc bổ sung trường hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
2. Thẩm quyền quyết định lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn nhà thầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Văn bản đề nghị phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt phải nêu rõ lý do không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này;
b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp;
c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;
d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
2. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
1. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn;
b) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp đòi hỏi kỹ thuật cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ.
2. Nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp mà chưa xác định được chính xác các yêu cầu kỹ thuật cụ thể, đầy đủ cho gói thầu tại thời điểm tổ chức đấu thầu.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật không bao gồm giá dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật của gói thầu. Nhà thầu được phép đề xuất phương án thay thế cho nội dung yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng phải chào thành phương án riêng cùng với phương án kỹ thuật chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một được mời tham dự thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, quy trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu trong danh sách đạt yêu cầu giai đoạn một được mời làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật bao gồm việc chủ đầu tư, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu điều chỉnh đề xuất về kỹ thuật giai đoạn một. Nhà thầu được đưa ra ý kiến góp ý về nội dung hồ sơ mời thầu;
b) Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu, hồ sơ mời thầu giai đoạn một được điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác để hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, kể cả các sai lệch về kỹ thuật của nhà thầu đã được chấp nhận, đề xuất trong phương án thay thế của nhà thầu đã được chấp nhận;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu trên cơ sở nội dung điều chỉnh đề xuất về kỹ thuật giai đoạn một theo quy định tại điểm a khoản này. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu.
1. Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù mà chưa xác định được chính xác các yêu cầu kỹ thuật cụ thể, đầy đủ cho gói thầu tại thời điểm tổ chức đấu thầu.
2. Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật không bao gồm giá dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu căn cứ thiết kế cơ sở hoặc thông số kỹ thuật của gói thầu. Nhà thầu được phép đề xuất phương án thay thế cho nội dung yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhưng phải chào thành phương án riêng cùng với phương án kỹ thuật chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn một được mời tham dự thầu giai đoạn hai.
3. Trong giai đoạn hai, quy trình lựa chọn nhà thầu được thực hiện như sau:
a) Nhà thầu trong danh sách đạt yêu cầu giai đoạn một được mời làm rõ hồ sơ đề xuất về kỹ thuật. Nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật bao gồm việc chủ đầu tư, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu điều chỉnh đề xuất về kỹ thuật giai đoạn một. Nhà thầu được đưa ra ý kiến góp ý về nội dung hồ sơ mời thầu;
b) Trên cơ sở nội dung làm rõ đề xuất về kỹ thuật với từng nhà thầu, hồ sơ mời thầu giai đoạn một được điều chỉnh, bổ sung về chỉ dẫn nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện hợp đồng và các nội dung khác để hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, kể cả các sai lệch về kỹ thuật của nhà thầu đã được chấp nhận, đề xuất trong phương án thay thế của nhà thầu đã được chấp nhận;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. Hồ sơ đề xuất tài chính được chào tương ứng theo phương án đề xuất kỹ thuật chính của nhà thầu; trường hợp nhà thầu chào phương án kỹ thuật thay thế thì phải gửi kèm theo phần đề xuất tài chính cho phương án thay thế này. Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
1. Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh mà không hạn chế số lượng nhà đầu tư tham dự.
2. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu cao về kỹ thuật, công nghệ hoặc có tính đặc thù theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà chỉ có một số nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án được mời tham dự thầu.
1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:
a) Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế lựa chọn nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
c) Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu.
2. Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:
a) Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu công trình kiến trúc có giá trị theo quy định của pháp luật về kiến trúc;
b) Nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
c) Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
3. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ:
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường.
METHODS AND PROCEDURES FOR CONTRACTOR AND INVESTOR SELECTION
Section 1. CONTRACTOR SELECTION METHODS
Article 20. Contractor selection methods
1. Contractor selection methods include:
a) Competitive bidding;
b) Limited bidding;
c) Direct contracting;
d) Shopping;
d) Direct procurement;
e) Self-execution;
g) Community participation;
h) Price negotiation;
i) Contractor selection in special circumstances.
2. The Government shall adopt specific regulations on contractor selection methods other than those specified in Clause 1 of this Article which are preeminent and use advanced and modern electronic equipment and facilities, procedures and subjects of such methods in conformity with new features of VNEPS and in a manner that ensures competitiveness, fairness, transparency and economic efficiency in bidding.
Article 21. Competitive bidding
1. Competitive bidding is a contractor selection method whereby there is no limit on the number of bidders.
2. The competitive bidding method may apply to all packages, except the cases specified in Articles 22 through 29 of this Law. In case a contractor selection method other than competitive bidding is adopted, the written application for approval of the contractor selection plan must indicate the reasons for failure to adopt the competitive bidding; the competent person shall decide the adoption of a contractor selection method other than competitive bidding and assume responsibility for his/her decision.
Limited bidding is a contractor selection method whereby only bidders meeting the requirements of the package are invited to submit bids, and is adopted in the following cases:
1. Packages have high technical requirements or involve special techniques that can only be satisfied by some bidders;
2. The limited bidding method is adopted at the request of the donor that finances the project or package under an international convention or loan agreement.
Article 23. Direct contracting
1. Direct contracting applies to:
a) Emergency packages which need to be executed to defend national sovereignty and national security; packages which need to be executed to immediately remedy or promptly handle consequences of natural disasters, conflagration, accidents, incidents, calamities or other force majeure events;
b) Packages for consulting services, non-consulting services, supply of goods or construction which need to be executed immediately to prevent direct harm to the life and property of local communities or serious impacts on adjacent works;
c) Packages for supply of consulting services, non-consulting services, drugs, chemicals, test equipment, medical devices, spare parts, accessories, facilities, or construction, which need to be executed immediately to serve epidemic and disease prevention and combat or maintain operation of health facilities in urgent cases so as to avoid causing harm to the life and health of people; packages for procurement of drugs, chemicals, test equipment, medical devices, spare parts, accessories used in giving emergency aid to patients as prescribed in the Law on Medical Examination and Treatment in case health facilities lack such drugs, chemicals, test equipment, medical devices, spare parts, accessories; packages for procurement of drugs or medical devices which can be manufactured by the only one manufacturer in the market;
d) Packages which need to be executed to protect state secrets;
dd) Packages for consulting services which must be purchased from contractors that have previously executed packages in order to ensure technological compatibility and copyright which cannot be purchased from other contractors; packages for procurement of goods or non-consulting services which must be purchased from contractors that have previously executed packages or from manufacturers or their agents in order to ensure their technological compatibility and copyright with existing equipment, machinery, software and services or to meet warranty requirements laid down by contractors or manufacturers which cannot be purchased or acquired from other contractors or manufacturers;
e) Packages for research or testing purposes or purchase of intellectual property rights or copyrighted broadcast programs; packages for transport of national reserves for relief and aid purposes, which must be delivered immediately;
g) Consulting service packages for preparation of feasibility study reports or construction engineering which are designated to the authors of work architecture designs that win the bid or are selected when they satisfy the prescribed capacity requirements laid down in the Law on construction; packages for construction or restoration of monuments, relief, grant murals and artistic works subject to copyright from the stage of creation to the stage of construction; consulting service packages for preparation of construction plannings which are designated to the authors of construction planning schemes or initiatives that has been successful in the construction planning competition;
h) Packages for consulting services, relocation of technical infrastructure facilities to serve the land clearance; packages for consulting services, sweeping and removal of bombs and other explosive objects, demining to prepare for construction sites;
i) Packages for which there is only one bidder capable of performing the contract in the market due to specific technological solution requirements;
k) Packages of nationally important projects eligible for direct contracting according to the National Assembly’s resolutions issued when deciding investment guidelines;
l) Packages for leasing of warehouse facilities for impounded goods; packages for hiring of transport and handling services for impounded goods at seaports and concentrated inspection places in case there is only one entity providing such services in the port; packages for import of sporting weapons to serve training activities and annual sports competitions of sports training centers, schools and clubs;
m) Packages of procurement cost estimates whose price ranges from VND 50 million to VND 100 million; packages of investment projects of state-owned enterprises or wholly state-owned enterprises and investment projects defined in the Law on public investment, including: consulting service packages whose price does not exceed VND 500 million, and packages for non-consulting services, procurement of goods, construction, or mixed packages whose price does not exceed VND 01 billion.
In case the limits on package prices specified in this Point need to be adjusted to be suitable to socio-economic conditions and state management requirements, the Government shall submit such adjustments to the Standing Committee of National Assembly for consideration and decision making.
2. Regarding the packages specified in Points a, b and c Clause 1 of this Article, employers shall decide to award contracts under simplified procedures directly to capable and experienced bidders that shall then execute these contracts immediately, and shall assume responsibility for their decision. Within 15 days from the date of the start of the package execution, relevant parties must complete the following direct contracting procedures, including: preparation and delivery of the draft contract to the selected contractor; contract completion; submission for approval and disclosure of contractor selection result; contract signing and management of contract execution.
3. Direct contracting shall apply to one of the packages specified in Points d, dd, e, g, h, i, k, l and m Clause 1 of this Article if all of the following requirements are satisfied:
a) The project has been granted an investment decision, except consulting service packages for project preparation;
b) The contractor selection plan has been approved;
c) Funding is available for the package;
d) The cost estimate has been approved as prescribed, except EP, EC, EPC, turnkey packages.
4. Regarding packages or procurements whose price does not exceed VND 50 million, heads of relevant authorities/units shall decide the procurement in an economic and efficient manner, and assume responsibility for their decision; preparation, appraisal and approval for the contractor selection plan, the package cost estimate, and the signing of contracts with suppliers shall not be required but invoices, vouchers and receipts must be sufficiently provided in accordance with regulations of law.
5. Direct contracting process starting from the date of approval for the RFP to the signing date of the contract shall not exceed 45 days. This period may be extended up to 90 days in case of a large-scale and complicated package.
6. In case a package specified in Clause 1 of this Article meets the direct contracting requirements laid down in Clause 3 of this Article and is also eligible for the contractor selection method specified in Article 21, 22, 24 or 25 of this Law, the latter should be adopted.
7. The Government shall elaborate Point c Clause 1 of this Article.
The shopping method applies to the following packages whose price does not exceed VND 05 billion:
1. Common and uncomplicated non-consulting service packages;
2. Packages for procurement of normal goods which are available on the market, have standardized technical properties and equivalent quality;
3. Simple construction packages for which approved building drawing designs are available;
4. PC packages of which construction tasks meet the requirements laid down in Clause 3 of this Article.
Article 25. Direct procurement
1. Direct procurement applies to packages for purchase of similar goods of projects or procurement cost estimates of the same employer or another employer provided that the requirements laid down in Clause 2 of this Article must be satisfied.
2. The direct procurement shall apply if all of the following requirements are satisfied:
a) The contractor has won the bid through competitive bidding or limited bidding and has signed a contract for executing a previous package;
b) The employer may only make one direct procurement of goods for the current package of which the quantity of each procurement item must be smaller than 130% of that of the corresponding procurement item of the previous package, excluding quantities of additional purchase (if any);
c) Unit prices of component tasks of the package applying the direct procurement do not exceed those of corresponding tasks of the previous package and must be also conformable with the market price at the time of contract completion;
d) The previous contract has been signed no more than 12 months before the date of approval of the direct procurement result.
3. If the previous contractor is no longer capable of executing the direct procurement contract, another contractor who satisfies all capacity, experience, technology and price requirements laid down in the bidding documents and according to the previous contractor selection result may be awarded the contract.
1. An employer that directly manages and uses goods/services of a package of a project or procurement cost estimate may themself execute that package if meeting all of the following requirements:
a) Functions, tasks, operating fields or business lines of the employer are conformable with requirements of the package;
b) The employer meets technical and financial capacity and experience requirements of the package;
c) The employer has adopted a feasible plan to mobilize personnel, machinery and equipment to meet the package execution schedule.
2. The employer may directly execute the package or assigns its financially dependent entity, department or division to do so.
3. The entity mentioned in Clause 2 of this Article is not allowed to transfer a volume of tasks worth either at least 10% or more than VND 50 billion of the value of tasks specified in the written assignment of tasks.
Article 27. Community participation
Residential communities, teams or groups of adequate skilled workers in the local area where a package of a national target program or public investment program that is executed by both the State and the people is to be executed shall be assigned to take charge of the entire or part of that package provided its price does not exceed VND 05 billion.
1. Price negotiation applies to the following packages:
a) Purchase of original brand-name drugs or reference biologicals;
b) Purchase of drugs, medical devices or test equipment of a type which can only be manufactured by 01 or 02 manufacturers.
2. The price negotiation method shall be adopted according to a decision issued by the Minister of Health of Vietnam who shall also issue the list of drugs, medical devices and test equipment to be procured through price negotiation and specific contractor selection procedures and process for packages executed adopting price negotiation method.
Article 29. Contractor selection in special circumstances
1. Contractor selection in special circumstances shall apply to the following packages which cannot be executed adopting any of the contractor selection methods prescribed in Articles 21 through 28 of this Law, including:
a) Packages for procurement of drugs or vaccines under trials that can only be purchased under their manufacturers’ specific purchase, payment, guarantee, security requirements and other conditions imposed during the contract execution;
b) Packages for procurement of drugs, vaccines and medical devices through international organizations;
c) Packages with strict national defense and security, external affairs, border and territorial security requirements;
d) Selection of lawyers or solicitors providing legal services for protection of legitimate rights and interests of the State of Vietnam and regulatory authorities at foreign or international jurisdictional bodies;
dd) Packages for direct provision of intensive training for regulatory authorities and public sector entities by foreign training institutions in foreign countries; purchase of plane tickets for domestic and international delegations; packages for provision of professional training courses in specific areas for officials which need the participation of authorities or units that are competent or in charge of performing professional training tasks assigned by competent authorities;
e) Packages for performance of political tasks assigned by the Communist Party or the State of Vietnam, including: dissemination of information on printed newspapers, online newspapers, radio and television stations, and other means of mass media in case such information dissemination activities are performed under contracts signed directly by the authorities or units that are granted information dissemination funding with these organizations; organization of special art programs; cooperation in film production;
g) Packages for design, construction and installation of stages used in production of broadcasting programs; leasing of spaces for production or recording of highly artistic programs;
h) Packages for provision of printing services, stamps, receipts and seals in accordance with regulations of laws on tax administration and customs; packages for purchase of police dogs, police dog training, purchase of drugs, explosives, drug or explosive scent pads used in police dog training;
i) In case of a project or package requiring specific requirements regarding contractor selection criteria and procedures, and contract signing and execution other than those specified in Points a, b, c, d, dd, e, g and h of this Clause, the Government shall request the Standing Committee of National Assembly to decide the selection of contractor for this project or package as a special circumstance.
2. Power to decide the contractor selection in special circumstances:
a) The Prime Minister of Vietnam shall decide the selection of contractors for the packages in Point c Clause 1 of this Article;
b) The Minister of Health of Vietnam shall issue and assume responsibility for his/her decisions on selection of contractors for the packages in Points a and b Clause 1 of this Article;
c) Ministers, heads of ministerial agencies, Governmental agencies, and other central-government agencies, Chairperson of provincial People’s Committees shall issue and assume responsibility for their decisions on selection of contractors for the packages in Points d, dd, e, g and h Clause 1 of this Article.
3. Applications for approval of plans for contractor selection in special circumstances must provide reasons for failure to adopt the contractor selection methods specified in Articles 21 through 28 of this Law.
4. The Government shall elaborate documentation requirement and procedures for contractor selection in special circumstances.
Section 2. CONTRACTOR SELECTION PROCEDURES
Article 30. Single-stage one-envelope procedure
1. Single-stage one-envelope procedure shall be adopted in the following cases:
a) Competitive bidding or limited bidding for non-consulting service, procurement, construction or mixed packages, except the cases specified in Point b Clause 1 Article 31 of this Law;
b) Shopping for non-consulting service, procurement, construction or PC packages;
c) Direct contracting for consulting service, non-consulting service, procurement, construction, or mixed packages;
d) Direct procurement for procurement packages.
2. Bidders submit bids or proposals in one envelope containing both the technical proposal and the financial proposal in accordance with the requirements laid down in the bidding documents or RFP.
3. All bids or proposals shall be opened at the same bid opening.
Article 31. Single-stage two-envelope procedure
1. Single-stage two-envelope procedure shall be adopted in the following cases:
a) Competitive bidding or limited bidding for consulting service packages;
b) Competitive bidding or limited bidding for non-consulting service, procurement, construction, or mixed packages with high technical requirements as prescribed by the law on science and technology.
2. A bidder shall simultaneously submit the technical proposal and the financial proposal in two separate envelopes in accordance with the requirements laid down in the bidding documents.
3. There are two bid opening sessions to be conducted. Technical proposals shall be opened immediately after the deadline for submission of bids. Only financial proposals of bidders whose technical proposals were considered responsive shall be opened for further evaluation.
Article 32. Two-stage one-envelope procedure
1. Two-stage one-envelope procedure shall be adopted in the competitive bidding or limited bidding for procurement, construction, or mixed packages of which specific and adequate technical requirements are not yet imposed when the bidding is conducted.
2. At the first stage, bidders shall submit their technical proposals, without bid prices, which are prepared in accordance with the requirements laid down in the bidding documents and on the basis of fundamental designs or specifications of the package. Bidders are allowed to offer alternatives to the requirements as described in the bidding documents provided that they must be separately offered in addition to the primary technical plan required in the bidding documents. Technical proposals shall be opened immediately after the deadline for submission of bids. Bidders whose technical proposals are considered to have met the requirements of the bidding documents at the first stage shall be invited to the second stage.
3. At the second stage, the contractor selection process shall be conducted as follows:
a) Bidders on the list of responsive bidders made at the first stage shall be invited to clarify their technical proposals. A request for clarification may include the employer or procuring entity’s request for bidder’s modification of their technical solutions proposed at the first stage. The bidder may also comment on the contents of the bidding documents;
b) On the basis of the request for clarification of technical proposal and response from each bidder, the bidding documents at the first stage shall be modified in terms of instructions to bidders, evaluation criteria, technical requirements, conditions of contract, and other contents deemed necessary to constitute the bidding documents for the second stage, including bidders’ technical deviations and proposed alternatives which have been accepted;
c) Bidders shall submit bids, including both the technical proposal and the financial proposal, which are prepared in accordance with the requirements laid down in the bidding documents at the second stage and in which the bid price and bid security are determined on the basis of technical solutions proposed at the first stage which have been modified as prescribed in Point a of this Clause. All bids shall be opened at the same bid opening.
Article 33. Two-stage two-envelope procedure
1. Two-stage two-envelope procedure shall be adopted in the competitive bidding or limited bidding for procurement, construction, or mixed packages which employ new, complicated and/or special techniques or technologies but of which specific and adequate technical requirements are not yet imposed when the bidding is conducted.
2. At the first stage, bidders shall submit their technical proposals, without bid prices, which are prepared in accordance with the requirements laid down in the bidding documents and on the basis of fundamental designs or specifications of the package. Bidders are allowed to offer alternatives to the requirements as described in the bidding documents provided that they must be separately offered in addition to the primary technical plan required in the bidding documents. Technical proposals shall be opened immediately after the deadline for submission of bids. Bidders whose technical proposals are considered to have met the requirements of the bidding documents at the first stage shall be invited to the second stage.
3. At the second stage, the contractor selection process shall be conducted as follows:
a) Bidders on the list of responsive bidders made at the first stage shall be invited to clarify their technical proposals. A request for clarification may include the employer or procuring entity’s request for bidder’s modification of their technical solutions proposed at the first stage. The bidder may also comment on the contents of the bidding documents;
b) On the basis of the request for clarification of technical proposal and response from each bidder, the bidding documents at the first stage shall be modified in terms of instructions to bidders, evaluation criteria, technical requirements, conditions of contract, and other contents deemed necessary to constitute the bidding documents for the second stage, including bidders’ technical deviations and proposed alternatives which have been accepted;
c) A bidder shall submit their bid, including the technical proposal and the financial proposal contained in two separate envelopes, in accordance with the requirements laid down in the bidding documents for the second stage, which also include the bid price and bid security. Prices quoted in the financial proposal must correspond to items included in the primary technical plan proposed by the bidder. If an alternative technical plan is proposed, the financial proposal must also include prices quoted according to this plan. There are two bid opening sessions to be conducted. Technical proposals shall be opened immediately after the deadline for submission of bids. Only financial proposals of bidders whose technical proposals were considered responsive shall be opened for further evaluation.
Section 3. INVESTOR SELECTION METHODS AND PROCEDURES
Article 34. Investor selection methods
1. Competitive bidding:
Competitive bidding applies to investment projects that have no limit on the number of participating investors.
2. Limited bidding:
Limited bidding applies to investment projects that have high technical or technological requirements or involve special techniques or technologies, as prescribed by specialized laws, which can only be satisfied by some investors.
Article 35. Investor selection procedures
1. Single-stage one-envelope procedure:
a) Single-stage one-envelope procedure shall be adopted in the case of competitive bidding or limited bidding;
b) An investor shall submit their bid, including both the technical proposal and the financial proposal contained in one envelope, in accordance with the requirements laid down in the bidding documents;
c) All bids shall be opened at the same bid opening.
2. Single-stage two-envelope procedure:
a) Single-stage two-envelope procedure shall be adopted in the case of competitive bidding for investment projects involving valuable architectural structures as prescribed by the Law on architecture;
b) An investor shall simultaneously submit the technical proposal and the financial proposal in two separate envelopes in accordance with the requirements laid down in the bidding documents;
c) There are two bid opening sessions to be conducted. Technical proposals shall be opened immediately after the deadline for submission of bids. Only financial proposals of investors whose technical proposals were considered responsive shall be opened for further evaluation.
3. Two-stage one-envelope procedure:
Two-stage one-envelope procedure shall be adopted in the case of competitive bidding for investment projects which have specific sectoral, regional or local socio-economic development requirements but of which specific technical, social, economic and environmental standards are not yet determined.
4. The Government shall elaborate this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực