Chương 2 Bộ luật tố tụng hình sự 1988: Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và việc thay đổi người tiến hành tố tụng
Số hiệu: | 7-LCT/HĐNN8 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Võ Chí Công |
Ngày ban hành: | 28/06/1988 | Ngày hiệu lực: | 09/07/1988 |
Ngày công báo: | 15/11/1988 | Số công báo: | Số 21 |
Lĩnh vực: | Trách nhiệm hình sự, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2004 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 27. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.
1- Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Cơ quan điều tra;
b) Viện kiểm sát;
c) Toà án.
2- Những người tiến hành tố tụng gồm có:
a) Điều tra viên;
b) Kiểm sát viên;
c) Thẩm phán;
d) Hội thẩm nhân dân;
đ) Thư ký phiên toà.
Điều 28. Những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng.
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
1- Họ đồng thời là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ án; là người đại diện hợp pháp, người thân thích của những người đó hoặc của bị can, bị cáo;
2- Họ đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong vụ án đó;
3- Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 29. Quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
Những người sau đây có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng:
1- Kiểm sát viên;
2- Bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ;
Điều 30. Thay đổi thẩm pháp hoặc Hội thẩm nhân dân.
1- Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật này;
b) Họ cùng trong một hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
c) Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là điều tra viên, kiểm sát viên, thư ký phiên toà.
Thành viên Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đã tham gia xét xử vụ án theo trình tự giám đốc tại Uỷ ban thẩm phán vẫn được tham gia xét xử lại vụ án tại Hội đồng thẩm phán.
2- Việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân trước khi mở phiên toà do Chánh án Toà án quyết định.
Việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét việc thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.
Việc cử thành viên mới của Hội đồng xét xử do Chánh án Toà án quyết định.
Điều 31. Thay đổi kiểm sát viên.
1- Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là điều tra viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân hoặc thư ký phiên toà.
2- Việc thay đổi kiểm sát viên trước khi mở phiên toà do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên quyết định. Trong trường hợp phải thay đổi kiểm sát viên tại phiên toà thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà.
Việc cử kiểm sát viên khác do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên quyết định.
Điều 32. Thay đổi điều tra viên.
1- Điều tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân hoặc thư ký phiên toà.
2- Việc thay đổi điều tra viên do thủ trưởng cơ quan điều tra quyết định.
Nếu điều tra viên bị thay đổi là thủ trưởng cơ quan điều tra thì việc điều tra vụ án được giao cho cơ quan điều tra cấp trên.
Điều 33. Thay đổi thư ký phiên toà.
1- Thư ký phiên toà phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm phán hoặc hội thẩm nhân dân.
2- Việc thay đổi thư ký phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định.
Việc cử thư ký khác do Chánh án Toà án quyết định.
1- Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Cơ quan điều tra;
b) Viện kiểm sát;
c) Toà án.
2- Những người tiến hành tố tụng gồm có:
a) Điều tra viên;
b) Kiểm sát viên;
c) Thẩm phán;
d) Hội thẩm nhân dân;
đ) Thư ký phiên toà.
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
1- Họ đồng thời là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến vụ án; là người đại diện hợp pháp, người thân thích của những người đó hoặc của bị can, bị cáo;
2- Họ đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong vụ án đó;
3- Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
1- Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật này;
b) Họ cùng trong một hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
c) Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là điều tra viên, kiểm sát viên, thư ký phiên toà.
Thành viên Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đã tham gia xét xử vụ án theo trình tự giám đốc tại Uỷ ban thẩm phán vẫn được tham gia xét xử lại vụ án tại Hội đồng thẩm phán.
2- Việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân trước khi mở phiên toà do Chánh án Toà án quyết định.
Việc thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét việc thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.
Việc cử thành viên mới của Hội đồng xét xử do Chánh án Toà án quyết định.
1- Kiểm sát viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là điều tra viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân hoặc thư ký phiên toà.
2- Việc thay đổi kiểm sát viên trước khi mở phiên toà do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên quyết định. Trong trường hợp phải thay đổi kiểm sát viên tại phiên toà thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà.
Việc cử kiểm sát viên khác do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên quyết định.
1- Điều tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân hoặc thư ký phiên toà.
2- Việc thay đổi điều tra viên do thủ trưởng cơ quan điều tra quyết định.
Nếu điều tra viên bị thay đổi là thủ trưởng cơ quan điều tra thì việc điều tra vụ án được giao cho cơ quan điều tra cấp trên.
1- Thư ký phiên toà phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 28 Bộ luật này;
b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là kiểm sát viên, điều tra viên, thẩm phán hoặc hội thẩm nhân dân.
2- Việc thay đổi thư ký phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định.
Việc cử thư ký khác do Chánh án Toà án quyết định.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực