Chương XLI Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Số hiệu: | 92/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1251 đến số 1252 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành ngày 25/11/2015 với nhiều quy định về thẩm quyền của Tòa án; cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; thành phần giải quyết việc dân sự; người tham gia tố tụng; chứng minh, chứng cứ; biện pháp khẩn cấp tạm thời; chi phí tố tụng;…
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gồm 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều (Thay vì Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chỉ gồm 9 Phần, 36 Chương, 418 Điều). BLTTDS 2015 có bố cục gồm các Phần sau:
- Những quy định chung
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Thủ tục giải quyết việc dân sự
- Thủ tục công nhận và co thi hành tại Việc Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
- thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
- Thi hành Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
- Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
Theo đó, Bộ luật TTDS 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Bổ sung mới quy định về Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng:
+ Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự theo Bộ luật số 92/2015/QH13.
+ Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thực hiện theo Điều 45 Luật này về việc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
- Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
- Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 221 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
+ Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
+ Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
- Điều 247 Bộ Luật 92/2015/QH13 quy định rõ nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
+ Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
- Bổ sung phần thứ tư về Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn quy định:
+ Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
Bộ luật tố tụng DS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, cụ thể tại Khoản 1 Điều 517 Bộ luật TTDS năm 2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Không được lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
d) Chấp hành quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
1. Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
2. Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
3. Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
e) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;
b) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan.
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS IN CIVIL PROCEDURES
Article 499. Decisions and acts in civil procedures which may be complained about
1. Agencies, organizations or individuals shall be entitled to complain about procedural decisions or acts of civil proceeding authorities/persons when there are grounds for presuming that such decisions or acts are illegal or infringe upon their legitimate rights and interests.
2. For first-instance, appellate, cassation or reopening judgments/decisions of Courts or other procedural decisions issued by civil proceeding officers, if being appealed against, complained about or petitioned, they shall be settled not according to the provisions of this Chapter but according to the provisions of corresponding chapters of this Code.
Article 500. Rights and obligations of complainants
1. Complainants shall have the following rights:
a) To lodge complaints by themselves or through their lawful representatives;
b) To lodge their complaints at any stage of the resolution of the cases;
c) To withdraw their complaints at any stage of the resolution of the cases;
d) To receive written replies on the acceptance of their complaints; to receive the complaint-resolving decisions;
dd) To have their legitimate rights or interests restored; to receive damages as provided for by law.
2. Complainants shall have the following obligations:
a) To lodge their complaints to the right persons who are competent to settle them;
b) To give truthful presentations of the cases, to supply information and documents to persons handling the complaints; to take responsibility before law for the contents of their presentations and the supply of such information and documents;
c) Not to abuse the right to complain to obstruct the procedural activities of the courts;
d) To abide by decisions and acts of presiding officers that they are complaining about during the complaining period;
dd) To strictly abide by the complaint-resolving decisions which have taken legal effect.
Article 501. Rights and obligations of the complained persons
1. The complained persons shall have the following rights:
a) To acquire knowledge about grounds for complaint of the complainants; to produce evidences of the legality of their procedural decisions or acts which are being complained about;
b) To receive decisions on the resolution of the complaints about their own procedural decisions or acts.
2. The complained persons shall have the following obligations:
a) To explain their procedural decisions or acts being complained about; to provide relevant information or documents when so requested by competent agencies, organizations or individuals;
b) To strictly abide by the decisions on the resolution of the complaints which have taken legal effect;
c) To compensate for damage, to reimburse or address the consequences caused by their illegal procedural decisions or acts as provided for by law.
Article 502. Statute of limitations for lodging complaints
The time limit specified in statute of limitation for lodging a complaint is 15 days as from the date the complainant receives or knows about the procedural decision/act which he/she deems illegal.
In cases where complainants cannot exercise their right to lodge their complaints within the time limit prescribed in this Article because of force majeure events or objective obstacles, the duration in which the force majeure events or objective obstacles exist shall not be counted into the statute of limitations for complaint.
Article 503. Forms of complaint
Complaint petitions must be made in writing. A written complaint petition must clearly state the date; full name and address of the complainant; complaint contents and reasons for the complaint, request of the complainant, signature or fingerprints of the complainant.
Article 504. Competence resolution of complaints against decisions/acts of proceeding officers
1. Complaints against decisions/acts of proceeding officers being Judges, Deputy-Chief Justices, Ombudspersons, Court clerks or People’s Jurors shall be settled by the competent Chief Justices of Courts being in charge of such civil cases.
Complaints against procedural decisions/acts of Chief Justices of Courts shall be settled by the competent Chief Justices of the immediately superior courts.
2. Complaints against decisions/acts of proceeding officers being procurators, inspectors, deputy chairpersons of procuracies shall be settled by the chairpersons of the procuracies.
Complaints against procedural decisions/acts of chairpersons of procuracies shall be settled by competent chairpersons of the immediately superior procuracies.
3. Complaints against the first complaint-resolving decisions of the Chief Justices or the Chairpersons of procuracies provided for in clauses 1 and 2 of this Article shall be settled by the Chief Justices/Chairpersons of the immediately superior courts/procuracies.
Article 505. Time limit for resolution of complaints
Time limit for resolution of first complaints shall be 15 days from the day on which the courts/procuracies received the complaint petitions. If necessary, for complicated cases and matters, time limit for resolution of complaints can be extended by not exceeding 15 days calculated from the day on which the time limit for resolution of complaints expires.
Article 506. Contents of decisions on first complaint resolution
1. Persons who resolve complaints for the first time must issue written decisions on resolution of the complaints. A decision on resolution of a complaint shall include the following information:
a) Date of issuing the decision;
b) Name and address of the complainant and the complained person;
c) Complained matters;
d) Result of the verification of the complained matters;
dd) Legal grounds for resolution of the complaint;
e) Decision on first complaint resolution.
2. First complaint-resolving decisions must be sent to the complainants and relevant individuals, agencies and organizations. If the decisions are issued by the Chief Justices of the courts, they must be sent to procuracies of the same levels.
Article 507. Procedures for second complaint resolution
1. Within 05 working days from the day on which the first complaint-resolving decisions are received, if the complainants disagree with such decisions, they may file complaints with competent persons for second complaint resolution.
2. The complaint petitions must be enclosed with copies of first complaint-resolving decisions and accompanying materials.
A written complaint petition must clearly state the date; full name and address of the complainant; complaint contents and reasons for the complaint; signature or fingerprints of the complainant.
3. A second complaint-resolving decision must include the following information:
a) Information specified in points a, b, c, d and dd clause 1 Article 506 of this Code;
b) Result of the first complaint resolution;
c) Conclusions about specific matters in the complaint petition and the resolution of the second complaint-resolving persons.
4. Second complaint-resolving decisions must be sent to the complainants and relevant individuals, agencies and organizations. If the decisions are issued by the Chief Justices of the courts, they must be sent to procuracies of the same levels.
5. Second complaint-resolving decisions shall be effective.
Article 508. Resolution of complaints against expertise activities in civil procedures
The resolution of complaints against expertise activities in civil procedures shall comply with law regulations on judicial expertise and relevant law provisions.
Article 509. Persons who have right to denounce
Individuals are entitled to denounce to competent agencies, organizations or individuals illegal acts of competent proceeding officers which cause or threaten to cause damage to the State’s interests or legitimate rights and interests of agencies, organizations or individuals.
Article 510. Rights and obligations of denouncers
1. Denouncers shall have the following rights:
a) To file their written denunciations or directly present denunciations to competent agencies, organizations or individuals;
b) To request that their full names, addresses and autographs be kept secret;
c) To request that the results of resolution of their denunciations be notified to them;
d) To request that competent agencies, organizations and individuals protect them when they are threatened, bullied or revenged.
2. Denouncers shall have the following obligations:
a) To honestly present the contents of their denunciations;
b) To clearly state their full names and addresses;
c) To take responsibility before law for untruthful denunciations.
Article 511. Rights and obligations of the denounced persons
1. Denounced persons shall have the following rights:
a) To be notified of the denunciation contents;
b) To produce evidences to prove that the denunciation contents are untrue;
c) To have their legitimate rights and interests that have been infringed upon restored; to have their honor restored; and to enjoy compensation for the damage caused by false denunciations;
d) To request competent agencies, organizations or individuals to handle persons who gave untruthful denunciations.
2. Denounced persons shall have the following obligations:
a) To explain their denounced acts; to provide relevant information and documents when so requested by competent agencies, organizations or individuals;
b) To strictly abide by the handling decisions of competent agencies, organizations or individuals;
c) To pay damages, reimburse or address consequences caused by their illegal civil procedural acts according to law provisions.
Article 512. Competence and time limit for resolution of denunciations
1. Denunciations of illegal acts of persons competent to conduct procedures of any competent agencies shall be settled by the heads of such agencies.
In cases where the denounced persons are courts’ Chief Justices, deputy-Chief Justices, chairpersons or deputy-chairpersons of the procuracies, the Chief Justices of the immediately superior Courts or the chairpersons of the immediately superior procuracies shall have responsibility to settle the cases.
The time limit for resolution of a denunciation shall not exceed 02 months as from the date on which the denunciation is accepted; for complicated cases, the time limit for denunciation resolution may be longer but shall not exceed 03 months.
2. Denunciations of illegal acts which show criminal signs shall be settled according to the provisions of the Criminal Procedure Code.
Article 513. Procedures for denunciation resolution
The procedures for resolution of denunciations shall comply with law regulations on denunciation.
Article 514. Responsibilities of persons competent to settle complaints/denunciations
1. Competent agencies, organizations or individuals shall, within the scope of their tasks and powers, have the responsibility to receive and promptly and properly settle complaints or denunciations; to strictly handle violators; to apply necessary measures to prevent possible damage or losses; to ensure strict execution of settling decisions and have to take legal responsibility for their decisions.
2. Those who are competent to settle complaints or denunciations but fail to settle them, show irresponsibility in settling them or settle them illegally shall, depending on the nature and severity of the violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.
Article 515. Inspection and supervision of law observation in resolution of complaints and denunciations in civil procedures
The people’s procuracies shall inspect and supervise the law observance in the resolution of complaints and denunciations in civil procedures according to law provisions. The procuracies are entitled to request or recommend the Courts of the same and lower levels, responsible agencies, organizations and individuals to ensure that the settlement of complaints/denunciations is well grounded and lawful.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời