Trường hợp nào được coi là bất khả kháng? Vi phạm do trường hợp bất khả kháng có được miễn trách nhiệm hay không ?

Trường hợp nào được coi là bất khả kháng? Vi phạm do trường hợp bất khả kháng có được miễn trách nhiệm hay không ?

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Vậy trường hợp nào được coi là bất khả kháng? Vi phạm do trường hợp bất khả kháng có được miễn trách nhiệm hay không ? Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây để tìm hiểu các quy định pháp luật có liên quan đến trường hợp bất khả kháng nhé.

Trường hợp nào được coi là bất khả kháng? Vi phạm do trường hợp bất khả kháng có được miễn trách nhiệm hay không ?

1. Trường hợp nào được coi là bất khả kháng?

Khoản1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp bất khả kháng hay còn gọi là sự kiện bất khả kháng như sau:

Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

2. Quy định về việc kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng thương mại trong trường hợp bất khả kháng

Căn cứ Điều 296 Luật Thương mại 2005 quy định về việc kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng như sau:

- Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng;

Nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:

+ Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;

+ Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.

- Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại 2005, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.

- Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại 2005 bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.

- Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều 296 Luật Thương mại 2005 không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.

3.Vi phạm do trường hợp bất khả kháng có được miễn trách nhiệm hay không

Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:

- Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

+ Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

+ Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

+ Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

- Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

4. Việc thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm được quy định ra sao ?

Điều 295 Luật Thương mại 2005 quy định về việc thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm như sau:

- Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.

- Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết;

Nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.

- Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.

5. Có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng khi xảy ra sự kiện bất khả kháng hay không ?

Trường hợp nào được coi là bất khả kháng? Vi phạm do trường hợp bất khả kháng có được miễn trách nhiệm hay không ?

Pháp luật Thương mại Việt Nam hiện nay không có quy định về việc bên vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng. Thay vào đó, pháp luật ưu tiên áp dụng thỏa thuận đơn phương chấm dứt hợp đồng được các bên thỏa thuận. Quyền tự do hợp đồng là một quyền luật định ghi nhận phát triển từ quyền tự do kinh doanh được quy định tại Hiến pháp.

Theo đó, có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty đối tác nếu hợp đồng giữa các bên có thỏa thuận về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng.

Trong trường hợp hợp đồng không có quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng thì các bên có thể áp dụng biện pháp kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được quy định tại Điều 296 Luật Thương mại 2005 như sau:

Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng

1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:

a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;

b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.

2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.

4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.