Luật đấu giá tài sản 2016 số 01/2016/QH14
Số hiệu: | 01/2016/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 17/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 26/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Đấu giá tài sản 2016 gồm 8 Chương và 81 Điều quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường thiệt hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.
1. Tài sản đấu giá
Theo Luật Đấu giá tài sản 2016, các tài sản phải thông qua bán đấu giá gồm có các tài sản như Tài sản nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản là quyền sử dụng đất; tài sản bảo đảm; tài sản thi hành án; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
2. Giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá
- Luật số 01/2016 quy định thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản hoặc trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
- Theo Luật 01/QH14 thì giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:
+ Đối với tài sản phải thông qua đấu giá thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;
+ Đối với tài sản thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
3. Tiêu chuẩn đối với đấu giá viên theo Luật Đấu giá tài sản 2016
- Tiêu chuẩn của đấu giá viên theo Luật số 01 như sau:
+ Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá;
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
- Khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên và có thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 3 năm trở lên thì được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá có thời gian 6 tháng và được cấp chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
- Theo Luật Đấu giá tài sản, các đối tượng đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên hoặc đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên được miễn đào tạo nghề đấu giá.
- Một số trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề theo Luật 01/2016 như đang sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự…
Luật số 01/2016/QH14 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản có hiệu lực từ ngày 01/7/2017, trừ Khoản 4 Điều 80 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 01/2016/QH14 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2016 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật đấu giá tài sản.
1. Đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản.
2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
3. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá.
4. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản.
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về trình tự, thủ tục đấu giá của Luật này và quy định của luật khác thì áp dụng quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc đấu giá đối với chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán; việc đấu giá đối với tài sản nhà nước ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
1. Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm:
a) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
đ) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
h) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;
k) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
l) Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
m) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
n) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện;
o) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
p) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
2. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bước giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên. Bước giá do người có tài sản đấu giá quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá.
2. Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này.
3. Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
4. Mức giảm giá là mức chênh lệch tối thiểu của lần đặt giá sau so với lần đặt giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống. Mức giảm giá do người có tài sản đấu giá quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá.
5. Người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán đấu giá tài sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Người mua được tài sản đấu giá là người trúng đấu giá và ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản.
7. Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá để mua tài sản đấu giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Người trúng đấu giá là cá nhân, tổ chức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương thức trả giá lên; cá nhân, tổ chức chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
9. Phương thức đặt giá xuống là phương thức đấu giá, theo đó đấu giá viên đặt giá từ cao xuống thấp cho đến khi xác định được người chấp nhận mức giá do đấu giá viên đưa ra.
10. Phương thức trả giá lên là phương thức đấu giá, theo đó người tham gia đấu giá trả giá từ thấp lên cao cho đến khi xác định được người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm.
11. Tài sản đấu giá là tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức đấu giá tài sản bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên.
4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
2. Trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
Việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khiếu nại, khởi kiện về hiệu lực pháp lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 của Luật này được thực hiện theo thủ tục rút gọn của pháp luật tố tụng dân sự.
3. Trường hợp có bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản đấu giá trước khi tài sản được đưa ra đấu giá nhưng trình tự, thủ tục đấu giá tài sản bảo đảm tuân theo quy định của Luật này thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của người mua được tài sản đấu giá ngay tình, trừ trường hợp kết quả đấu giá tài sản bị hủy theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:
a) Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
2. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:
a) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;
b) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
3. Tài sản đấu giá được giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có tài sản đấu giá. Trình tự, thủ tục giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với tài sản đó. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu thanh toán chi phí giám định.
1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
2. Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;
b) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi;
đ) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện các hành vi quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này.
4. Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
b) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
5. Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;
b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá;
d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
1. Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.
2. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá và người được miễn đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức đấu giá tài sản thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho Sở Tư pháp nơi tổ chức đấu giá tài sản có trụ sở.
3. Tổ chức đấu giá tài sản phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện.
Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành cuộc đấu giá.
4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.
5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.
1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Điều 16 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không còn;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.
8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
1. Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:
a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.
3. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
1. Đấu giá viên có các quyền sau đây:
a) Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
b) Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá;
c) Truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;
d) Dừng cuộc đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá và thông báo cho tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Điều hành cuộc đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;
e) Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đấu giá viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Luật này;
b) Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức đấu giá tài sản về cuộc đấu giá do mình thực hiện;
d) Chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự hành nghề đấu giá mà mình hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này;
đ) Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Đấu giá viên tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thông qua tổ chức đấu giá tài sản hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình.
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên là tổ chức tự quản được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đấu giá viên; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho đấu giá viên; giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về hội và Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên.
2. Việc thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội và quy định của Luật này.
1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”.
3. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:
a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;
b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.
4. Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Tổ chức đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật này;
b) Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;
d) Nhận thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
đ) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
g) Xác định giá khởi điểm khi bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này theo ủy quyền của người có tài sản đấu giá;
h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá;
i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;
đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
k) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức;
l) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh;
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cam kết bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động đấu giá tài sản.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp đấu giá tài sản hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
1. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi nội dung đăng ký hoạt động về tên gọi, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối thay đổi nội dung đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đã quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp nhưng sau đó phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp là giả mạo thì Sở Tư pháp ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác thì thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;
b) Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động;
d) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố những nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Doanh nghiệp đấu giá tài sản cử một đấu giá viên của doanh nghiệp làm Trưởng chi nhánh.
2. Doanh nghiệp đấu giá tài sản nộp một bộ hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp đến Sở Tư pháp nơi đặt chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh;
b) Quyết định thành lập chi nhánh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của Trưởng chi nhánh;
đ) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của chi nhánh.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Chi nhánh hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản do doanh nghiệp thành lập trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Văn phòng đại diện không được thực hiện việc đấu giá tài sản.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở và Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Giải thể;
b) Hợp nhất, bị sáp nhập;
c) Phá sản;
d) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp đấu giá tài sản chấm dứt hoạt động, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này;
b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động là giả mạo;
c) Ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không gửi báo cáo theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 24 của Luật này mà tái phạm;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
2. Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đấu giá tài sản đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu; hết thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp đấu giá tài sản vẫn không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp gửi thông báo bằng văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình; sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
3. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động công bố thông tin về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp; thông báo bằng văn bản đến cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động và báo cáo Bộ Tư pháp.
1. Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này.
2. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp. Tổ chức đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, quy định của Luật này, quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
6. Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
c) Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
d) Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
đ) Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.
1. Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.
2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;
c) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
e) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
g) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;
h) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;
i) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.
1. Tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:
a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
2. Các thông tin chính phải niêm yết bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá;
b) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 34 của Luật này.
3. Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về việc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Ngoài việc niêm yết quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của Luật này theo yêu cầu của người có tài sản đấu giá.
1. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản đó.
2. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá tài sản, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
2. Tổ chức đấu giá tài sản bán hồ sơ tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày.
3. Ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản không được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá.
4. Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu giá:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản;
c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;
d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này;
đ) Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó.
1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
3. Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.
4. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;
c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
8. Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
1. Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;
c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
2. Phương thức đấu giá bao gồm:
a) Phương thức trả giá lên;
b) Phương thức đặt giá xuống.
3. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá phải được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho người tham gia đấu giá biết.
4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 Điều này.
1. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
a) Giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá;
b) Đọc Quy chế cuộc đấu giá;
c) Giới thiệu từng tài sản đấu giá;
d) Nhắc lại mức giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá;
e) Phát số cho người tham gia đấu giá;
g) Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận giá và trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá;
h) Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá thực hiện việc trả giá;
b) Người tham gia đấu giá trả giá. Giá trả phải ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm. Người trả giá sau phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước liền kề đã trả;
c) Đấu giá viên công bố giá đã trả sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá và đề nghị những người tham gia đấu giá khác tiếp tục trả giá;
d) Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá sau khi nhắc lại ba lần giá cao nhất đã trả và cao hơn giá khởi điểm mà không có người trả giá cao hơn.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên đưa ra giá để người tham gia đấu giá chấp nhận giá. Người chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành đấu giá tiếp trong trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm. Người chấp nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu giá;
c) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
1. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 41 của Luật này;
b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả giá hợp lệ, thời gian để thực hiện việc ghi phiếu;
c) Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu trả giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về; công bố từng phiếu trả giá, phiếu trả giá cao nhất với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố giá cao nhất đã trả của vòng đấu giá đó và đề nghị người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá cho vòng tiếp theo. Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là giá cao nhất đã trả ở vòng đấu giá trước liền kề;
c) Cuộc đấu giá kết thúc khi không còn ai tham gia trả giá. Đấu giá viên công bố người trả giá cao nhất và công bố người đó là người trúng đấu giá;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả mức giá cao nhất, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu chấp nhận giá, ghi việc chấp nhận, giá khởi điểm mà đấu giá viên đưa ra vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu chấp nhận giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về;
b) Đấu giá viên công bố việc chấp nhận giá của từng người tham gia đấu giá với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
c) Đấu giá viên công bố người chấp nhận giá khởi điểm và công bố người đó là người trúng đấu giá. Trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm thì đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành việc bỏ phiếu với mức giá đã giảm;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
4. Người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận cách thức tiến hành bỏ phiếu và số vòng đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá được nhận phiếu trả giá, hướng dẫn về cách ghi phiếu, thời hạn nộp phiếu trả giá và buổi công bố giá; được tổ chức đấu giá tài sản giới thiệu từng tài sản đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm, trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá và các nội dung khác theo Quy chế cuộc đấu giá.
2. Phiếu trả giá của người tham gia đấu giá phải được bọc bằng chất liệu bảo mật, có chữ ký của người trả giá tại các mép của phong bì đựng phiếu. Phiếu trả giá được gửi qua đường bưu chính hoặc được nộp trực tiếp và được tổ chức đấu giá tài sản bỏ vào thùng phiếu. Thùng phiếu phải được niêm phong ngay khi hết thời hạn nhận phiếu.
3. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá, đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; đọc Quy chế cuộc đấu giá; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá; công bố số phiếu phát ra, số phiếu thu về.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát về sự nguyên vẹn của thùng phiếu. Nếu không còn ý kiến nào khác về kết quả giám sát thì đấu giá viên tiến hành bóc niêm phong của thùng phiếu.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát sự nguyên vẹn của từng phiếu trả giá; tiến hành bóc từng phiếu trả giá, công bố số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố từng phiếu trả giá, phiếu trả giá cao nhất và công bố người có phiếu trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
4. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay tại buổi công bố giá, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.Bổ sung
1. Cuộc đấu giá chấm dứt khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.
2. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại cuộc đấu giá và có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá. Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng.
3. Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của tổ chức đấu giá tài sản; trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản phải được đóng dấu của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào Sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho người có tài sản đấu giá. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng thông báo kết quả đấu giá tài sản bằng văn bản cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho người có tài sản đấu giá để ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu giá tài sản, hoàn thiện các thủ tục liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Kết quả đấu giá tài sản là căn cứ để các bên ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá quy định tại Điều 51 của Luật này. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:
a) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;
b) Tham dự cuộc đấu giá;
c) Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật này;
d) Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật này;
đ) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về dân sự;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;
b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
1. Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản;
b) Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản.
2. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá.
3. Biên bản đấu giá ngoài nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 44 của Luật này còn phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá.
1. Tại cuộc đấu giá thực hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
2. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá theo hình thức bỏ phiếu gián tiếp, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp.
3. Tại cuộc đấu giá thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, người chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm mà rút lại giá đã chấp nhận trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người xin rút đó.
4. Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại giá đã chấp nhận quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá.
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
2. Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.
1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.
1. Tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận thực hiện việc đấu giá theo thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá tài sản thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu mà giá khởi điểm của tất cả tài sản đấu giá trong một cuộc đấu giá dưới năm mươi triệu đồng;
b) Đấu giá lại trong trường hợp đã đấu giá lần thứ hai nhưng vẫn không thành;
c) Đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này trong trường hợp lựa chọn trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Thời gian niêm yết việc đấu giá tài sản thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá.
3. Tổ chức đấu giá tài sản bán hồ sơ tham gia đấu giá, tổ chức tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 01 ngày.
1. Người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đấu giá trong thời hạn 05 năm kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.
2. Trình tự, thủ tục lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.
2. Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người có tài sản đấu giá;
b) Tên tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá;
c) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá;
d) Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia tổ chức đấu giá.
3. Người có tài sản đấu giá căn cứ hồ sơ tham gia tổ chức đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản, tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều này để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn.
4. Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bao gồm:
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá;
b) Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả;
c) Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản;
d) Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản phù hợp;
đ) Có tên trong danh sách các tổ chức đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp công bố;
e) Các tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.
5. Trường hợp pháp luật quy định việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản thông qua đấu thầu thì thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
1. Ngoài quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 35 của Luật này, đối với tài sản đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ năm mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất hai lần trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá và trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản; mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 ngày làm việc.
2. Trường hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Luật này thì tổ chức đấu giá tài sản thông báo công khai một lần việc đấu giá tài sản trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá.
3. Thời gian thông báo công khai lần thứ hai ít nhất là 07 ngày làm việc đối với tài sản là động sản, 15 ngày đối với tài sản là bất động sản trước ngày mở cuộc đấu giá. Việc thông báo công khai quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.
4. Nội dung thông báo công khai việc đấu giá tài sản bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm đấu giá tài sản;
c) Tên tài sản, nơi có tài sản đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm; tiền đặt trước;
đ) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá.
5. Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc thông báo công khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá.
1. Người có tài sản đấu giá phải công khai giá khởi điểm.
2. Việc đấu giá tài sản chỉ được thực hiện theo phương thức trả giá lên.
Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá quy định tại Điều 49 của Luật này không áp dụng đối với các tài sản sau đây:
1. Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Tài sản khác mà pháp luật quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.
1. Người có tài sản đấu giá mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Luật quy định việc đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Không lựa chọn được tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
3. Hội đồng đấu giá tài sản gồm ba thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền; thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật. Hội đồng đấu giá tài sản có thể ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản để cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
1. Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng tham dự.
2. Hội đồng đấu giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số thông qua hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng.
3. Hội đồng đấu giá tài sản tự giải thể khi kết thúc cuộc đấu giá và chuyển hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 45 của Luật này.
1. Hội đồng đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
a) Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
b) Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá;
c) Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá;
d) Lựa chọn hình thức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này để đấu giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ theo quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 24 của Luật này;
b) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
c) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản về kết quả đấu giá tài sản;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 62 của Luật này;
b) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng đấu giá tài sản; phân công trách nhiệm cho từng thành viên;
c) Điều hành cuộc đấu giá hoặc phân công một thành viên Hội đồng hoặc đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo quy định của Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thành viên Hội đồng thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản.
1. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng chỉ được đấu giá nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu quy định tại điểm o khoản 1 Điều 4 của Luật này.
2. Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được bán đấu giá theo quy định của pháp luật thì tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản hoặc tự đấu giá tài sản. Việc đấu giá tài sản phải theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
1. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các quyền sau đây:
a) Ký hợp đồng lao động với đấu giá viên hành nghề tại tổ chức;
b) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá;
c) Tổ chức cuộc đấu giá tại trụ sở của tổ chức mình, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác phù hợp với yêu cầu cuộc đấu giá;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;
d) Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 49 của Luật này thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người có tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp tự đấu giá tài sản thì phải chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá;
e) Bồi thường thiệt hại do tổ chức gây ra trong khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên hành nghề tại tổ chức;
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
k) Báo cáo Bộ Tư pháp danh sách đấu giá viên đang hành nghề tại tổ chức định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
l) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động đấu giá tài sản định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra hoạt động đấu giá tài sản;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
b) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc mua hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá, giao, nhận tài sản đấu giá;
c) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người tham gia đấu giá ngoài chi phí đấu giá, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
d) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết:
a) Việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu;
b) Việc thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đối với khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu có giá trị lớn.
1. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản. Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo cơ chế giá dịch vụ theo khung do Bộ Tài chính quy định.
2. Chi phí đấu giá tài sản bao gồm chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác cho việc đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận.
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu và được tổ chức đấu giá tài sản cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá thì phải trả chi phí dịch vụ cho tổ chức đấu giá tài sản theo thỏa thuận giữa các bên.
1. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
2. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 19 hoặc quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9, khoản 2 Điều 24, khoản 3 Điều 65 hoặc quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 hoặc quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người có tài sản đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 9, khoản 2 Điều 47 hoặc quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này;
3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này;
4. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
5. Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.
Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 của Luật này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì các bên có thể thương lượng, hòa giải hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà không được giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thì người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
1. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải quyết tố cáo trong hoạt động đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đấu giá tài sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản, chính sách, chiến lược phát triển nghề đấu giá;
b) Ban hành hoặc giao tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
c) Ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản, Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá tài sản;
d) Quy định chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá; việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
e) Xây dựng và quản lý trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thông báo công khai trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản;
g) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản; hoạt động đấu giá của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên theo thẩm quyền;
h) Tổng hợp, báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản;
i) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đấu giá tài sản;
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
b) Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Quy định về việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản, điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cấp Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
d) Quy định việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ đấu giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy định của pháp luật;
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đấu giá tài sản, chính sách phát triển nghề đấu giá tài sản;
b) Tổ chức đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
d) Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập có thu; hỗ trợ việc bảo đảm an ninh, trật tự cho cuộc đấu giá theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Xem xét, phê duyệt đề án thực hiện cơ chế tự chủ đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, đề án chuyển đổi Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thành doanh nghiệp trong trường hợp không cần thiết duy trì Trung tâm, đề án giải thể Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp không có khả năng chuyển đổi Trung tâm thành doanh nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp;
e) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;
g) Hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương.
1. Chứng chỉ hành nghề đấu giá được cấp theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản tiếp tục có giá trị sử dụng.
2. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tiếp tục hoạt động đấu giá tài sản thì phải đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này và thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 25 của Luật này. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23 và không đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật này thì doanh nghiệp đó phải chấm dứt hoạt động đấu giá tài sản.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký hoạt động đối với doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại khoản này.
3. Trường hợp đấu giá tài sản mà hợp đồng bán đấu giá tài sản đã được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện việc niêm yết, thông báo công khai thì trình tự, thủ tục niêm yết, thông báo công khai và việc tổ chức đấu giá tài sản được áp dụng theo quy định của Luật này.
Trường hợp đấu giá tài sản mà pháp luật quy định do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện và đã thành lập Hội đồng nhưng chưa thực hiện việc niêm yết, thông báo công khai thì Hội đồng đấu giá tài sản áp dụng trình tự, thủ tục đấu giá và các quy định khác có liên quan của Luật này để thực hiện việc đấu giá tài sản.
4. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản; chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí dịch vụ đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản cho đến ngày 01 tháng 7 năm 2017.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 01/2016/QH14 |
Hanoi, November 17, 2016 |
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic Vietnam;
The National Assembly promulgates the Law on Property Auction.
Article 1. Scope of regulation
This Law prescribes principles, order and procedures for property auction; auctioneers and property auction organizations; remuneration for auction services and property auction expenses; handling of violations, cancellation of property auction results and compensations for damage; and the state management of property auction.
Article 2. Subjects of application
1. Auctioneers, property auction organizations and property auction councils.
2. The wholly state-owned organization established by the Government to settle non- performing loans of credit institutions.
3. Auctioned property sellers, bidders, winning bidders and auctioned property buyers.
4. Other individuals and organizations involved in property auction activities.
Article 3. Application of the Law on Property Auction and provisions on property auction order and procedures of other laws
1. In case there is a difference between the provisions on property auction order and procedures of this Law and of other laws, those of this Law shall prevail, except the case specified in Clause 2 of this Article.
2. The auction of securities shall be carried out in accordance with the law on securities; the auction of state property located overseas shall be carried out in accordance with the law on management and use of state property.
Article 4. Property to be auctioned
1. Property required by law to be sold through auction, including:
a/ State property as defined by the law on management and use of state property;
b/ Property over which ownership by the entire people is established in accordance with law;
c/ Property being land use rights as defined by the land law;
d/ Collateral as defined by the law on secured transactions;
dd/ Property for judgment enforcement as defined by the law on enforcement of civil judgments;
e/ Property being exhibits or means used in administrative violations which are forfeited into the public funds, property distrained to secure the execution of administrative sanctioning decisions in accordance with the law on handling of administrative violations;
g/ Property being national reserve goods as defined by the law on national reserves;
h/ Fixed assets of enterprises as defined by the law on management and use of state capital invested in production and business at enterprises;
i/ Property of enterprises and cooperatives declared bankrupt in accordance with the law on bankruptcy;
k/ Property being road infrastructure facilities and the right to collect charges for use of road infrastructure facilities in accordance with the law on management, use and operation of road infrastructure facilities;
I/ Property being the mining right in accordance with the mineral law;
m/ Property being the right to use or own planted production forests in accordance with the law on forest protection and development;
n/ Property being the right to use radio frequencies in accordance with the law on radio frequencies;
o/ Property being non-performing loans and collateral for such non-performing loans of the wholly state-owned organization established by the Government to settle non-performing loans of credit institutions in accordance with law;
p/ Other property required by law to be sold through auction.
2. Property owned by individuals and organizations which will be sold through auction of their own free will according to the order and procedures prescribed in this Law.
Article 5. Interpretation of terms
In this Law, the terms and expressions below shall be construed as follows:
1. Bid increment means the minimum amount by which a bid will be raised each time the current highest bid is outdone in case of ascending-price auction. A bid increment shall be decided and notified in writing by the auctioned property seller to the property auction organization upon each auction session.
2. Property auction means a method of selling property involving two or more bidders according to the order and procedures prescribed in this Law, except the case specified in Article 49 of this Law.
3. Reserve price means the minimum starting price of a to be-auctioned property in case of ascending-price auction or the maximum starting price of a to be-auctioned property in case of descending-price auction.
4. Bid decrement means the minimum amount by which the next bid must fall from the current highest bid in case of descending-price auction. A bid decrement shall be decided and notified in writing by the auctioned property seller to the property auction organization upon each auction session.
5. Auctioned property seller means an individual or organization that owns a property item to be auctioned or a person authorized by a property owner to sell a property item through auction or person having the right to put a property item for auction under an agreement or in accordance with law.
6. Auctioned property buyer means a winning bidder that enters into a contract for purchase and sale of an auctioned property item or has property auction results approved by a competent agency.
7. Bidder means an individual or organization qualified for participating in an auction to buy the auctioned property in accordance with this Law and other relevant regulations.
8. Winning bidder means an individual or organization that makes the highest bid compared to the reserve price or a bid equal to the reserve price if no bid higher than the reserve price is made in case of ascending-price auction; or an individual or organization that accepts the reserve price or decreased price in case of descending-price auction.
9. Descending-price auction means a method of auction in which the auctioneer lowers the asking price until a bidder willing to accept the auctioneer-set price is called.
10. Ascending-price auction means a method of auction in which bidders make their bids in an ascending order until the highest bidder is called.
11. Auctioned property means a property allowed to be traded in accordance with law.
12. Property auction organizations include property auction service centers and property auction businesses.
Article 6. Principles for property auction
1. Compliance with law.
2. Assurance of independence, honesty, publicity, transparency, equality and objectivity.
3. Protection of lawful rights and interests of auctioned property sellers, bidders, winning bidders, auctioned property buyers, property auction organizations and auctioneers.
4. Auctions shall be conducted by auctioneers, except those conducted by property auction councils.
Article 7. Protection of lawful rights and interests of bona fide auctioned property sellers, bidders, winning bidders and auctioned property buyers
1. Competent state agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, guarantee the exercise of lawful rights and interests of bona fide auctioned property sellers, bidders, winning bidders and auctioned property buyers.
2. In case there is a third party disputing for the ownership of an auctioned property item, such ownership shall still belong to the bona fide auctioned property buyer.
The settlement of a dispute over the ownership of an auctioned property item, a complaint or lawsuit about the legal validity of a successful auction, and the cancellation of property auction results prescribed in Clauses 2, 3 and 4, Article 72 of this Law shall be effected according to summary procedures prescribed by the civil procedure law.
3. In case there is a judgment or decision of a competent state agency on partial modification or whole cancellation of decisions related to a property item before such property is put for auction but the property auction order and procedures still comply with this Law, such property shall still be under the ownership by the bona fide buyer, except where the property auction results are cancelled under Article 72 of this Law.
Article 8. Reserve price and appraisal of property to be auctioned
1. The reserve price of an auctioned property item shall be determined before:
a/ The signing of a property auction service contract;
b/ A property auction council is formed, unless otherwise provided by law;
c/ The wholly state-owned organization established by the Government to settle non- performing loans of credit institutions conducts by itself the auction.
2. The reserve price of an auctioned property item shall be determined as follows:
a/ For the types of auctioned property specified in Clause 1, Article 4 of this Law, their reserve prices shall be determined under the relevant regulations applicable to such types of property;
b/ For the types of auctioned property specified in Clause 2, Article 4 of this Law, their reserve prices shall be determined by their sellers or by property auction organizations or other individuals or organizations as authorized by their sellers.
3. An auctioned property item shall be appraised in accordance with law or at the request of bidders and with the consent of its seller. The appraisal order and procedures must comply with the relevant regulations applicable to relevant types of property. In case of appraisal upon request, the requester shall pay appraisal expenses.
1. Auctioneers are prohibited to commit the following acts:
a/ Letting other individuals or organizations use their auction practice certificates;
b/ Taking advantage of their capacity as auctioneers to act for the self-seeking purpose;
c/ Colluding or being in cahoots with auctioned property sellers, bidders, price assessment organizations, auctioned property appraisal organizations and other individuals or organizations to falsify information about auctioned property, suppress prices, falsify auction dossiers or property auction results;
d/ Illegally preventing individuals and organizations from participating in auctions;
dd/ Violating the professional code of ethics of auctioneers;
e/ Committing other prohibited acts prescribed by relevant laws.
2. Property auction organizations are prohibited to commit the following acts:
a/ Letting other organizations use their names or operation registration certificates for auction practice;
b/ Colluding or being in cahoots with auctioned property sellers, bidders, price assessment organizations, auctioned property appraisal organizations and other individuals or organizations to falsify information about auctioned property, suppress prices, falsify auction dossiers or property auction results;
c/ Obstructing or causing difficulties to bidders in registering their participation in an auction or participating in an auction;
d/ Disclosing information about registered bidders for the self-seeking purpose;
dd/ Receiving from auctioned property sellers any money amount, property or benefit other than auction service remuneration or property auction expenses as prescribed by law or other service charges related to auctioned property as agreed upon;
e/ Committing other prohibited acts as prescribed by relevant laws.
3. Property auction councils are prohibited to commit the acts prescribed at Points b, c, d and e, Clause 2 of this Article.
4. Auctioned property sellers are prohibited to commit the following acts:
a/ Colluding or being in cahoots with auctioneers, property auction organizations, and other individuals or organizations to falsify information about auctioned property, suppress prices, falsify auction dossiers or property auction results;
b/ Receiving from auctioneers, property auction organizations or bidders any money amount, property or benefit in order to falsify property auction results;
c/ Committing other prohibited acts as prescribed by relevant laws.
5. Bidders, winning bidders and other individuals and organizations are prohibited to commit the following acts:
a/ Providing untruthful information and documents; using forged papers to register their participation in an auction or to participate in an auction;
b/ Colluding or being in cahoots with auctioneers, property auction organizations, auctioned property sellers, other bidders and other individuals or organizations to suppress prices or falsify property auction results;
c/ Obstructing property auction activities; disturbing or causing disorder at an auction;
d/ Intimidating or forcing auctioneers or other bidders to falsify property auction results;
dd/ Committing other prohibited acts as prescribed by relevant laws.
AUCTIONEERS, PROPERTY AUCTION ORGANIZATIONS
Article 10. Criteria for auctioneers
An auctioneer must fully satisfy the following criteria:
1. Being a Vietnamese citizen permanently residing in Vietnam, abiding by the Constitution and law, and possessing good ethical quality;
2. Possessing a university or postgraduate degree in law, economics, accounting, finance or banking;
3. Having graduated from an auction training course prescribed in Article 11 of this Law, except where he/she is exempted from such a course under Article 12 of this Law;
4. Having passed the examination of auction practice internship results.
1. A person who fully satisfies the criteria prescribed in Clauses 1 and 2, Article 10 of this Law and has worked in the trained field for at least 3 years may join an auction training course.
2. The duration of an auction training course is 6 months. A person who completes such a course shall be granted an auction training certificate by the auction training institution.
Article 12. Persons exempt from auction training
1. Lawyers, public notaries, bailiff, property management officers or arbiters who have practiced their profession for at least 2 years.
2. Judges, procurators or executors.
Article 13. Auction practice internship
1. Persons possessing an auction training certificate and persons exempt from auction training may be admitted as interns in property auction organizations.
2. The duration of auction practice internship is 6 months and shall be counted from the date a property auction organization notifies the list of its auction practice interns to the provincial-level Justice Department of the locality where it is located.
3. A property auction organization shall assign auctioneers to instruct auction practice interns. Instructing auctioneers shall guide, supervise, and take responsibility for, jobs performed by interns.
Auction practice interns may receive practice skills instructions and perform jobs related to property auction as assigned by their instructing auctioneers and take responsibility before their instructing auctioneers for such jobs. Auction practice interns may not conduct an auction.
4. Persons who have completed their internship duration prescribed in Clause 2 of this Article may take the examination of auction practice internship results.
The examination of auction practice internship results covers auction practice skills, the law on property auction and relevant laws, and professional code of ethics of auctioneers.
5. The examination of auction practice internship results shall be held by the Auction Practice Internship Result Examination Council formed by the Ministry of Justice. The Council is composed of a representative of the Ministry of Justice as its chairperson, and representatives of related agencies and organizations and a number of auctioneers as its members.
Article 14. Grant of auction practice certificates
1. A person who fully satisfies the criteria prescribed in Article 10 of this Law shall send a dossier of application for an auction practice certificate to the Ministry of Justice and pay a charge prescribed by law. Such a dossier must comprise:
a/ An application for an auction practice certificate;
b/ A certified copy or a copy enclosed with the original of the applicant’s university or postgraduate degree in law, economics, accounting, finance or banking;
c/ A certified copy or a copy enclosed with the original of the applicant’s auction training certificate;
d/ A written certification that the applicant has passed the auction practice internship result examination;
dd/ A judicial record card;
e/ A color photo sized 3 cm x 4 cm.
2. Within 15 days after receiving a complete and valid dossier, the Minister of Justice shall decide to grant an auction practice certificate. In case of refusal to grant such certificate, he/she shall state the reason in writing. Persons whose applications for auction practice certificates are rejected may file complaints or initiate lawsuits in accordance with law.
3. An auction practice certificate holder shall be granted an auctioneer card by the provincial-level Justice Department at the request of the property auction organization where he/she practices. His/her auctioneer card shall be revoked when he/she has his/her auction practice certificate revoked under Article 16 of this Law.
The Government shall prescribe in detail the grant and revocation of auctioneer cards.
Article 15. Persons ineligible for grant of auction practice certificates
1. Those who fail to fully satisfy the criteria prescribed in Article 10 of this Law.
2. Career officers or soldiers, national defense workers or public employees in agencies or units of the People’s Army; operational officers or non-commissioned officers, professional or technical officers or non-commissioned officers in agencies or units of the People’s Public Security; cadres, civil servants or public employees, except civil servants or public employees to be granted auction practice certificates to work for property auction service centers.
3. Those who have lost civil act capacity or have civil act capacity restricted or have problems in cognition or behavior control.
4. Those who are examined for penal liability; have been convicted under legally effective judgments; had been convicted but have not yet had their criminal records remitted; or have been convicted for the crime of swindling for appropriating property or corruption, even when their criminal records have been remitted.
5. Those who are subject to the administrative handling measure of being consigned to a compulsory detoxification establishment or compulsory education establishment in accordance with the law on handling of administrative violations.
Article 16. Revocation of auction practice certificates
1. The holder of an auction practice certificate will have such certificate revoked in the following cases:
a/ One of the cases specified in Article 15 of this Law;
b/ He/she has failed to practice auction under Clause 1, Article 18 of this Law for 2 years after being granted the certificate, except where his/her failure is caused by a force majeure event;
c/ He/she is administratively sanctioned in accordance with the law on handling of administrative violations for the act prescribed at Point b or c, Clause 1, Article 9 of this Law;
d/ He/she is willing to quit practicing;
dd/ He/she is declared missing or dead.
2. The revocation of an auction practice certificate shall be carried out according to the following order and procedures:
a/ Within 20 days after receiving information that the auction practice certificate holder falls into one of the cases subject to certificate revocation specified in Clause 1 of this Article, the provincial-level Justice Department of the locality where the organization in which he/she practices is located or where he/she permanently resides in case he/she has not yet commenced practice shall conduct the verification of information;
b/ Within 7 working days after obtaining a ground to believe that the auction practice certificate holder falls into one of the cases subject to certificate revocation, the provincial-level Justice Department shall request in writing the Ministry of Justice to revoke his/her auction practice certificate and relevant papers;
c/ Within 15 days after receiving a written request of the provincial-level Justice Department, the Minister of Justice shall issue a decision to revoke the auction practice certificate. Such decision shall be sent to the certificate holder, organization where he/she practices and provincial-level Justice Department requesting the revocation. In case there are insufficient grounds for certificate revocation, the Ministry of Justice shall notify such in writing to related agencies, organizations and individuals.
Article 17. Re-grant of auction practice certificates
1. A person whose auction practice certificate is revoked under Point a, Clause 1, Article 16 of this Law may be considered for re-grant of such certificate when fully satisfying the criteria prescribed in Article 10 of this Law and the reason for certificate revocation no longer exists.
2. A person whose auction practice certificate is revoked under Point b, Clause 1, Article 16 of this Law may be considered for re-grant of such certificate one year after his/her certificate is revoked.
3. A person whose auction practice certificate is revoked under Point d, Clause 1, Article 16 of this Law may be considered for re-grant of such certificate when he/she so requests.
4. If an auction practice certificate is lost or irreparably damaged, its holder may be considered for re-grant of such certificate.
5. A person whose auction practice certificate is revoked may not be re-granted such certificate in the following cases:
a/ His/her auction practice certificate is revoked under Point c, Clause 1, Article 16 of this Law;
b/ He/she is convicted of the crime of swindling for appropriating property or corruption, even when his/her criminal records have been remitted.
6. A person whose auction practice certificate is revoked under Clause 1 of this Article shall send a dossier of request for re-grant of such certificate to the Ministry of Justice and pay a charge prescribed by law. Such a dossier must comprise:
a/ A written request for re-grant of the auction practice certificate;
b/ Documents proving that the reason for revocation of the auction practice certificate no longer exists;
c/ A color photo sized 3 cm x 4 cm.
7. A person whose auction practice certificate is revoked under Clause 2 or 3 of this Article or falls into the case specified in Clause 4 of this Article shall send a dossier of request for re- grant of such certificate to the Ministry of Justice and pay a charge in accordance with law. Such a dossier must comprise the documents specified at Points a and c, Clause 6 of this Article.
8. Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the Minister of Justice shall decide to re-grant an auction practice certificate. In case of refusal to re-grant such certificate, he/she shall notify in writing the reason. A person whose request for re-grant of an auction practice certificate is rejected may file a complaint or initiate a lawsuit in accordance with law.
Article 18. Forms of practice by auctioneers
1. Auctioneers may practice in:
a/ Property auction service centers;
b/ Property auction businesses;
c/ The wholly state-owned organization established by the Government to settle non- performing loans of credit institutions.
2. The practice by auctioneers specified at Point a, Clause 1 of this Article must comply with this Law, the law on cadres and civil servants and the law on public employees.
3. The practice by auctioneers specified at Point b, Clause 1 of this Article may be carried out through establishing, participating in the establishment of, or working under labor contracts in, property auction businesses. An auctioneer may establish, or participate in the establishment of, or sign a labor contract with, only one property auction business in accordance with this Law and other relevant regulations.
4. The practice by auctioneers specified at Point c, Clause 1 of this Article must comply with this Law and the labor law.
Article 19. Rights and obligations of auctioneers
1. Auctioneers have the following rights:
a/ To practice throughout the territory of Vietnam;
b/ To directly conduct auctions;
c/ To deprive bidders who commit the acts prescribed in Clause 5, Article 9 of this Law of their right to participate in an auction;
d/ To stop an auction when detecting an act of collusion, suppressing prices or disturbing or causing disorder at the auction, and to notify such to the property auction organization;
dd/ To conduct auctions under contracts between the property auction council and property auction organizations where they practice in case such auctions are held by the council or by the wholly state-owned organization established by the Government to settle non-performing loans of credit institutions;
e/ To instruct and supervise the internship of auction practice interns; g/ Other rights provided by law.
2. Auctioneers have the following obligations:
a/ To comply with the property auction principles, order and procedures prescribed in this Law;
b/ To comply with the professional code of ethics of auctioneers; c/ To take responsibility before law and property auction organizations for auctions they conduct;
d/ To take responsibility for jobs performed by auction practice interns whom they instruct under Clause 3, Article 13 of this Law;
dd/ To participate in professional liability insurance prescribed in Article 20 of this Law; e/ Other obligations prescribed by law.
Article 20. Insurance for professional liability of auctioneers
1. Auctioneers may participate in professional liability insurance through property auction organizations or the wholly state-owned organization established by the Government to settle non-performing loans of credit institutions.
2. Property auction organizations or the wholly state-owned organization established by the Government to settle non-performing loans of credit institutions shall purchase insurance for professional liability of their auctioneers.
Article 21. Socio-professional organization of auctioneers
1. The socio-professional organization of auctioneers is a self-managed organization established to protect lawful rights and interests of auctioneers; provide auctioneers with refresher courses in legal knowledge and practice skills; supervise the observance of the professional code of ethics by auctioneers; and perform other tasks prescribed by the law on associations and its charter.
2. The establishment, organizational structure, functions, tasks and powers of the socio-professional organization of auctioneers must comply with the law on associations and this Law.
Section 2. PROPERTY AUCTION ORGANIZATIONS
Article 22. Property auction service centers
1. Property auction service centers shall be established under decisions of provincial- level People’s Committees.
2. Property auction service centers are public non-business units of provincial-level Justice Departments, have their offices, own seals and bank accounts. Directors of property auction service centers are auctioneers.
Article 23. Property auction businesses
1. Property auction businesses shall be established and organized and operate as private businesses or partnerships in accordance with this Law and other relevant laws.
2. The name of a private auction business shall be given by its owner while the name of an auction partnership may be chosen by its members as agreed upon in accordance with the Law on Enterprises but must include the phrase “private auction business” or “auction partnership”.
3. Conditions for registration of operation of a property auction business:
a/ A private auction business has its owner being an auctioneer who is concurrently its director. An auction partnership has at least one general partner being an auctioneer and its general director or director being an auctioneer;
b/ It has an office, physical foundations and equipment necessary for property auction activities.
4. The activities relating to the establishment, organization, operation and termination of operation of property auction businesses not prescribed in this Law must comply with the law on enterprises.
Article 24. Rights and obligations of property auction organizations
1. Property auction organizations have the following rights:
a/ To provide property auction services in accordance with this Law;
b/ To recruit auctioneers to work for them in accordance with law;
c/ To request auctioned property sellers to provide sufficient and accurate information and papers related to the auctioned property;
d/ To receive auction service remuneration and property auction expenses under property auction service contracts;
dd/ To appoint auctioneers to conduct auctions;
e/ To provide the service of carrying out the procedures for transferring the property ownership, use and management rights and other services related to the auctioned property as agreed upon;
g/ To determine reserve prices of to be-auctioned property prescribed in Clause 2, Article 4 of this Law as authorized by property sellers;
h/ To assign auctioneers to instruct auction practice interns;
i/ To unilaterally terminate or cancel property auction service contracts or request the court to declare property auction service contracts null and void in accordance with the civil law and this Law;
k/ Other rights provided by law.
2. Property auction organizations have the following obligations:
a/ To conduct property auction according to the principles, order and procedures prescribed in this Law and take responsibility for property auction results;
b/ To promulgate a rule of auction under Article 34 of this Law and other relevant laws;
c/ To organize auctions continuously at the notified time and venues, except where it is impossible to do so due to force majeure events;
d/ To request auctioned property sellers to hand over property and relevant title deeds to auctioned property buyers. In case they are authorized by auctioned property sellers to preserve or manage auctioned property, to hand over such property and relevant title deeds to buyers;
dd/ To pay compensations for damage caused during the property auction in accordance with law;
e/ To perform obligations under property auction service contracts;
g/ To keep books to monitor auctioned property and auction registers;
h/ To request provincial-level Justice Departments of localities where they are located to grant or revoke auctioneer cards;
i/ To purchase insurance for professional liability of their auctioneers under Article 20 of this Law;
k/ To report to provincial-level Justice Departments of localities where they are located lists of their practicing auctioneers and auction practice interns;
l/ To report to provincial-level Justice Departments of localities where they are located on their organization and operation on an annual basis or upon request. Businesses that have branches shall also report to provincial-level Justice Departments of localities where their branches register operation;
m/ To fulfill examination and inspection requests of competent state agencies, n/ Other obligations prescribed by law.
Article 25. Registration of operation of property auction businesses
1. A business that satisfies the conditions prescribed in Article 23 of this Law shall send a dossier of request for registration of property auction operation to the provincial-level Justice Department of the locality where it is located and pay a charge prescribed by law. Such a dossier must comprise:
a/ A written request for operation registration:
b/ The business charter, for an auction partnership;
c/ A certified copy or a copy enclosed with the original of the auction practice certificate of the private auction business’s owner, or the auction practice certificate of the general partner, general director or director of the auction partnership;
d/ Papers proving the existence of the business’s office and written commitments to ensure physical foundations and equipment necessary for the property auction operation.
2. Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial- level Justice Department shall grant an operation registration certificate to the requesting property auction business. In case of refusal to grant a certificate, it shall notify in writing the reason. The business that has its request for grant of an operation registration certificate rejected may file a complaint or initiate a lawsuit in accordance with law.
3. A property auction business may commence its operation from the date it is granted an operation registration certificate.
Article 26. Change in operation registration contents and re-grant of operation registration certificates of property auction businesses
1. In case a property auction business changes its operation registration contents on its name, address of its head office, branch or representative office or its at-law representative:
a/ Within 10 working days after it decides on the change, the business shall send a written request for the change to the provincial-level Justice Department of the locality where it has made the operation registration;
b/ Within 5 working days after receiving a written request for the change, the provincial- level Justice Department shall decide on the change in operation registration contents for the property auction business. In case of rejection of the request, it shall notify in writing the reason. The business that has its request for the change in operation registration contents rejected may file a complaint or initiate a lawsuit in accordance with law.
2. In case it has decided to change operation registration contents of a property auction business but later detects that information declared in the dossier of request for the change is untruthful, the provincial-level Justice Department shall issue a notice of the business’s violation and cancel the changes previously made in operation registration contents, and at the same time notify such to a competent agency for handling in accordance with law.
3. In case a property auction business requests re-grant of its operation registration certificate which is lost, torn, burnt or otherwise destroyed:
a/ The business shall send a written request for re-grant of such certificate to the provincial-level Justice Department of the locality where it has made the operation registration;
b/ Within 7 working days after receiving the written request, the provincial-level Justice Department shall re-grant the operation registration certificate to the business. In case of rejection of the request, it shall notify in writing the reason. The business that has its request for re-grant of operation registration certificate rejected may file a complaint or initiate a lawsuit in accordance with law.
Article 27. Provision of information on operation registration contents of property auction businesses
Within 7 working days after granting an operation registration certificate or changing operation registration contents of a property auction business, the provincial-level Justice Department concerned shall notify such in writing to the tax office, statistics office and planning and investment office of the locality where the business is located; and publish on its portal the business’s operation registration contents as specified in Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 28. Publication of operation registration contents of property auction businesses
1. Within 30 days after being granted an operation registration certificate, a property auction business shall publish on three consecutive issues of a central daily or a daily of the locality where it has made the operation registration the following principal contents:
a/ Its name;
b/ Addresses of its head office, branches and representative offices;
c/ Serial number and date of grant of its operation registration certificate, and place of operation registration;
d/ Full name and serial number of the auction practice certificate of its owner; full names and serial numbers of auction practice certificates of general partners and general director or director of the auction partnership.
2. In case of a change in its operation registration contents, a property auction business shall publicize such change under Clause 1 of this Article.
Article 29. Branches of property auction businesses
1. A branch of a property auction business may be established in or outside the province or centrally run city where such business has made its operation registration. The property auction business shall take responsibility for operation of its branches and appoint an auctioneer to act as the head of the branch.
2. A property auction business shall submit a dossier for registration of operation of its branch to the provincial-level Justice Department of the locality where it is located. Such a dossier must comprise:
a/ A written request for branch operation registration;
b/ The branch establishment decision;
c/ A certified copy or a copy enclosed with the original of the operation registration certificate of the business;
d/ A certified copy or a copy enclosed with the original of the auction practice certificate of the branch head;
dd/ Papers proving the existence of the branch office.
3. Within 7 working days after receiving a complete and valid dossier, the provincial- level Justice Department shall grant an operation registration certificate to the branch. In case of refusal to grant such certificate, it shall notify in writing the reason. The business that has its request for branch operation registration rejected may file a complaint or initiate a lawsuit in accordance with law.
4. A branch shall commence its operation from the date it is granted an operation registration certificate. Within 7 working days after being granted a branch operation registration certificate, a business shall send a written notice enclosed with a copy of the branch operation registration certificate to the provincial-level Justice Department of the locality w here it has made its operation registration.
Article 30. Representative offices of property auction businesses
1. A representative office of a property auction business may be established in or outside the province or centrally run city where such business has made its operation registration. Representative offices may not conduct property auctions.
2. Within 5 working days after establishing a representative office, a business shall notify in writing the address of such representative office to the provincial-level Justice Department of the locality where it locates the representative office and provincial-level Justice Department of the locality where it has made its operation registration.
Article 31. Termination of operation of property auction businesses
1. A property auction business shall terminate its operation in the following cases:
a/ It is dissolved;
b/ It is consolidated or merged with another business;
c/ It falls bankrupt;
d/ It has its operation registration certificate revoked under Clause 1, Article 32 of this Law.
2. Within 7 working days after a property auction business terminates its operation, the provincial-level Justice Department shall notify such in writing to the tax office, statistics office and planning and investment office of the locality where the business is located; and publish on its portal information on termination of operation of the business.
Article 32. Revocation of operation registration certificates of property auction businesses
1. A property auction business shall have its operation registration certificate revoked in the following cases:
a/ It no longer satisfies the conditions prescribed in Clause 3, Article 23 of this Law;
b/ Contents declared in its operation registration dossier are untruthful;
c/ It has ceased its operation for one year without notifying such to the provincial-level Justice Department of the locality where it has made operation registration;
d/ It has been administratively sanctioned for failure to send reports under Point I, Clause 2, Article 24 of this Law and relapses into violation; dd/ Another case as decided by the court.
2. The revocation of the operation registration certificate of a property auction business shall be carried out according to the following order and procedures:
a/ For the case specified at Point a, Clause 1 of this Article, the provincial-level Justice Department shall request in writing the property auction business to satisfy the conditions prescribed in Clause 3, Article 23 of this Law within 30 days after being requested. Upon the expiration of the above time limit, if the property auction business still fails to satisfy the conditions prescribed in Clause 3, Article 23 of this Law, the provincial-level Justice Department shall issue a decision to revoke the operation registration certificate of the business;
b/ For the case specified at Point b, Clause 1 of this Article, the provincial-level Justice Department shall issue a notice on violation of the business and decide to revoke the operation registration certificate of the business;
c/ For the case specified at Point c, Clause 1 of this Article, the provincial-level Justice Department shall send a written notice to the at-law representative of the business, requesting him/her to come to the office of the provincial-level Justice Department to make explanation. After 10 working days from the date of expiration of the time limit stated in the notice, if the requested representative fails to come to the office of the provincial-level Justice Department, it shall issue a decision to revoke the operation registration certificate of the business;
d/ For the case specified at Point d, Clause 1 of this Article, the provincial-level Justice Department shall issue a decision to revoke the operation registration certificate of the business.
3. Provincial-level Justice Departments of the localities where property auction businesses have made their operation registration shall publish on their portals information on the revocation of operation registration certificates of such businesses; and notify the revocation in writing to tax offices, statistics offices and planning and investment offices of the localities where the businesses have made their operation registration and report it to the Ministry of Justice.
ORDER AND PROCEDURES FOR PROPERTY AUCTION
Article 33. Property auction service contract
1. A property seller shall sign a property auction service contract with a property auction organization to conduct property auction. Such a contract shall be made in writing and must comply with the civil law and this Law.
2. When signing the property auction service contract, the property seller shall provide the property auction organization with documents of title to prove his/her right to own, use or sell property in accordance with law and take responsibility before law for such documents.
3. The property auction organization shall check information on the right to sell property provided by the property seller, and is not responsible for the value and quality of the auctioned property unless this organization fails to adequately and accurately provide bidders with necessary information on the value and quality of the auctioned property under the property auction service contract.
4. Rights and obligations of the property auction organization and property seller must comply with the property auction service contract, this Law, civil law, and other relevant laws.
5. The property seller or property auction organization may unilaterally terminate the performance of the property auction service contract in accordance with the civil law before the property auction organization receives the bidder’s dossier for participation in auction, unless otherwise prescribed by law.
6. The property seller may cancel the property auction service contract when having one of the following grounds:
a/ The auction is held by an organization without the property auction function or conducted by an individual other than an auctioneer, unless it is held by a property auction council;
b/ The property auction organization intentionally allows an unqualified person to participate in an auction who later becomes the winning bidder;
c/ The property auction organization commits one of the following acts: failing to publicly display information on property auction; failing to disclose information on property auction; improperly implementing regulations on the sale of auction dossiers or organizations registering for participation in auction; or impeding or restricting bidders from registering for participation in auction;
d/ The property auction organization colludes or is in cahoots with bidders during the auction, thus falsifying information on the auctioned property, auction dossier or property auction results;
dd/ The property auction organization holds an auction at variance with regulations on auction forms and methods according to the rules of the auction, thus falsifying the property auction results.
Article 34. Rules of an auction
1. A property auction organization shall issue rules to be applicable to each auction before the date of public display of information on property auction.
2. Rules of an auction must have the following principal contents:
a/ Name of property or list of property items, quantity and quality of the auctioned property; place where the auctioned property is located; and documents of title proving the ownership or use right over the auctioned property;
b/ Time and venue for checking the auctioned property;
c/ Time and venue for selling auction dossiers;
d/ Reserve price of the auctioned property, in case such price is publicized;
dd/ Money amount paid for buying auction dossiers, and advance payment;
e/ Time, venue, conditions and method of registration for participation in auction;
g/ Time and venue for holding the auction;
h/ Form and method of auction;
i/ Cases of deprival of the right to participate in auction, and cases ineligible for refund of advance payment.
3. A property auction organization shall publicize the rules of an auction.
Article 35. Public display of information on property auction
1. A property auction organization shall publicly display information on property auction at:
a/ Its head office, place where the property is displayed (if any) and place where the auction is to be held at least 7 working days before the auction opens, for movable property;
b/ Its head office, place where the auction is to be held and commune-level People’s Committee of the locality where the property is located at least 15 working days before the auction opens, for immovable property.
2. To-be-displayed principal information details include:
a/ Names and addresses or the property auction organization and property seller;
b/ The contents prescribed at Points a, b, c, d, dd, e, g and h, Clause 2, Article 34 of this Law.
3. The property auction organization shall keep documents and images on public display of information on property auction as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article in auction dossiers. In case of public display of information on property auction at the commune-level People’s Committee of the locality where the auctioned property is located, the property auction organization shall keep documents and images on such display or have such display certified in writing by the commune-level People’s Committee.
4. In addition to public display of information on property auction prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the property auction organization shall disclose information on property auction under Article 57 of this Law at the request of the property seller.
Article 36. Checking of auctioned property
1. From the date of public display of information on property auction to the date an auction opens, a property auction organization shall permit bidders to check property or property samples for at least 2 consecutive days. The name of the property seller and information on property shall be shown on property or property samples.
2. From the date of public display of information on property auction to the date an auction opens, for the auctioned property being property rights or property subject to ownership or use right registration, the property auction organization shall permit bidders to check documents of title and relevant documents for at least 2 consecutive days.
An auction shall be held at the head office of a property auction organization, place where the auctioned property is located or another place as agreed upon by the property seller and property auction organization, unless otherwise prescribed by law.
Article 38. Registration for participation in auction
1. An individual or organization shall register for participation in an auction by submitting a valid auction dossier and making an advance payment to a property auction organization in accordance with this Law and other relevant laws. A bidder must satisfy the law-prescribed conditions, if any, for participation in an auction, and may authorize in writing another person to participate in the auction on the bidder’s behalf.
2. A property auction organization shall sell auction dossiers and receive them within working hours continuously from the date of public display of information on property auction to the date which is 2 days earlier than the date an auction opens.
3. In addition to the conditions for registration for participation in an auction prescribed in this Law and other relevant laws, the property seller or property auction organization may not set out any other requirements or conditions on bidders.
4. The following persons may not register for participation in an auction:
a/ A person having no civil act capacity, person having lost his/her civil act capacity or having his/her civil act capacity restricted, person having difficulties in cognition or behavior control, or person having no cognition or behavior control ability at the time of registration for participation in auction;
b/ A person working in the property auction organization that conducts the auction; parent, spouse, child or blood sibling of the auctioneer; person directly engaged in property appraisal or valuation; or parent, spouse, child or blood sibling of the person directly engaged in property appraisal or valuation;
c/ A person authorized by the property owner to realize property, person entitled to decide on the sale of property, person signing the property auction service contract, or person entitled to decide on the sale of others’ property in accordance with law;
d/ A parent, spouse, child or blood sibling of the person defined at Point c of this Clause;
dd/ A person not entitled to buy the auctioned property under regulations applicable to such kind of property.
Article 39. Advance payment and handling thereof
1. A bidder shall make an advance payment, which shall be agreed upon by the property auction organization and property seller and must be between five percent and twenty percent of the reserve price of the auctioned property.
The advance payment shall be deposited into a separate payment account opened by the property auction organization at a commercial bank or foreign bank branch in Vietnam. If the advance payment is valued at under five million Vietnam dong, a bidder may make it directly to the property auction organization. The bidder and property auction organization may reach agreement on substitution of bank guarantee for advance payment.
2. The property auction organization may only collect an advance payment from a bidder within 3 working days before the date an auction opens, unless otherwise agreed upon by this organization and bidder but the collection must be earlier than the date the auction opens. The property auction organization may not use the bidder’s advance payment for any other purpose.
3. The bidder may refuse to participate in an auction and be refunded the advance payment in case of a change in the reserve price, quantity or quality of property with information thereon already displayed or disclosed, and may receive any interest on such advance payment.
4. In case the bidder does not win the auction the property auction organization shall refund the advance payment and pay an interest thereon (if any) within 3 working days after the date the auction ends or within another time limit agreed upon by the parties, except the case specified in Clause 6 of this Article.
5. If the bidder wins the auction, the advance payment and interest thereon (if any) shall be converted into a deposit to secure the performance of a transaction or a contract on purchase and sale of the auctioned property or an obligation to buy the auctioned property after obtaining approval from a competent agency. The deposit shall be handled in accordance with the civil law and other relevant laws.
6. The bidder is not entitled to advance payment refund in the following cases:
a/ He/she has made the advance payment but fails to participate in the auction or price announcement session not due to a force majeure event;
b/ He/she is deprived of the right to participate in the auction for one of the violations prescribed in Clause 5, Article 9 of this Law;
c/ He/she refuses to sign the auction minutes under Clause 3, Article 44 of this Law;
d/ He/she withdraws the offered bid or accepted price under Article 50 of this Law;
dd/ He/she rejects the auction winning result under Article 51 of this Law.
7. In addition to the cases specified in Clause 6 of this Article, the property auction organization may not specify any other cases where the bidder is not entitled to advance payment refund in the rules of an auction.
8. The advance payment prescribed in Clause 6 of this Article belongs to the property seller. In case the property seller is a state agency, the advance payment, after subtracting property auction expenses, shall be remitted into the state budget in accordance with law.
Article 40. Auction forms and methods
1. A property auction organization shall reach agreement with a property seller on selecting one of the following auction forms:
a/ Oral auction;
b/ Casting bid tickets directly at an auction;
c/ Delivering sealed bid tickets;
d/ Online auction.
2. Auction methods include:
a/ Ascending-price auction;
b/ Descending-price auction.
3. Auction forms and methods shall be stated in the rules of an auction and notified to bidders.
4. The Government shall detail Point d, Clause 1 of this Article.
1. An auctioneer shall conduct an oral auction in the following order:
a/ Introducing himself/herself and his/her assistant; publicizing a list of bidders and taking the roll call for identifying bidders;
b/ Reading out the rules of the auction;
c/ Introducing every auctioned property item;
d/ Repeating the reserve price, in case such price is publicized;
dd/ Notifying bid increment/decrement and the maximum interval between times of bid offer and price setting;
e/ Delivering bid tickets to bidders;
g/ Guiding methods of offering bids and accepting set prices, and answering questions raised by bidders;
h/ Conducting the offer of bids and acceptance of set prices under Clauses 2 and 3 of this Article.
2. The offer of bids in case of ascending-price auction is prescribed as follows:
a/ The auctioneer requests bidders to offer bids;
b/ Bidders offer bids. A bid offered must at least equal the reserve price, in case such price is publicized. A bidder shall offer a bid higher than that offered by the preceding bidder;
c/ The auctioneer announces every bid offered by a bidder and asks other bidders to continue offering bids;
d/ The auctioneer declares the bidder who has offered the highest bid to be the winning bidder after having repeated three times the highest bid which is higher than the reserve price while no one else offers a higher bid.
3. The acceptance of set prices in case of descending-price auction is prescribed as follows:
a/ The auctioneer sets a price for bidders to accept. A person who accepts the reserve price is the winning bidder;
b/ The auctioneer announces a bid decrement and continues conducting the auction if no one accepts the reserve price or decreased price. A person who accepts the decreased price is the winning bidder;
c/ If two or more persons accept the reserve price or decreased price, the auctioneer shall hold a lot draw for selecting the winning bidder.
Article 42. Auction in form of directly casting bid tickets
1. The auctioneer shall conduct an auction in the form of casting bid tickets directly at the auction in the following order:
a/ Performing the jobs specified at Points a, b, c, d, dd, e and g, Clause 1, Article 41 of this Law;
b/ Repeating requirements for a valid bid ticket, and time for ticket writing;
c/ Conducting the offer of bids and acceptance of set prices under Clauses 2 and 3 of this Article.
2. The offer of bids in case of ascending-price auction is prescribed as follows:
a/ Each of bidders is delivered a bid offer ticket for him/her to write a bid he/she wants to offer. Upon the expiration of the time limit for writing in the ticket, the auctioneer asks the bidders to submit their bid tickets or to cast them into the ticket box; counts the number of tickets delivered and number of tickets collected; announces each bid and the highest bid under the supervision of at least one bidder;
b/ The auctioneer announces the highest bid in such round of auction and asks the bidders to continue offering bids for the subsequent round. The reserve price for the subsequent round of auction is the highest bid offered in the preceding round;
c/ The auction finishes when no one offers a bid. The auctioneer declares the person who has offered the highest bid to be the winning bidder;
d/ If two or more persons offer the same highest bid, the auctioneer holds another auction among these persons for selecting the winning bidder. If one of these persons rejects holding another auction or none of them offers a higher bid, the auctioneer holds a lot draw to select the winning bidder.
3. The acceptance of set prices in case of descending-price auction is prescribed as follows:
a/ Every bidder shall be delivered a price acceptance ticket for him/her to write the auctioneer-set reserve price he/she accepts. Upon the expiration of the time limit for ticket writing, the auctioneer shall ask the bidders to submit their bid tickets or to cast them into the ticket box; and counts the number of tickets delivered and number of tickets collected;
b/ The auctioneer shall announce the price acceptance by each bidder under supervision of at least one bidder;
c/ The auctioneer shall declare the person who accepts the reserve price to be the winning bidder. If no one accepts the reserve price, the auctioneer shall announce a bid decrement and conduct the casting of bid tickets with the decreased price;
d/ If two or more persons accept the reserve price or decreased price, the auctioneer holds a low draw for selecting the winning bidder.
4. The property seller and property auction organization shall reach agreement on the method of casting bid tickets and number of auction rounds prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 43. Auction in form of delivering sealed bid tickets
1. When registering for participation in an auction, a bidder shall be delivered a bid offer ticket and provided with guidance on the method of writing in the ticket, deadline for submitting the ticket, and time of the price announcement session. The property auction organization shall introduce to the bidders each item of auctioned property, repeat the reserve price in case such price is publicized, answer questions raised by the bidders, and perform other jobs as stated in the rules of the auction.
2. A bidder’s bid offer ticket shall be put into an envelop made of a security material and bear the signature of the bidder at edges of the ticket-containing envelope. This ticket shall be sent by post or submitted directly to the property auction organization for being cast into the ticket box. The ticket box shall be sealed up right after the deadline for ticket receipt.
3. At the session for announcing bids offered by bidders, the auctioneer introduces himself/herself and his/her assistant; reads out the rules of the auction; announces the list of bidders and takes the roll call for identifying bidders; and announces the number of tickets delivered and number of tickets collected.
The conducting auctioneer shall invite at least one bidder to supervise the intactness of the ticket box. If no opinion is given on the supervision result, the auctioneer shall break the seal of the ticket box.
The auctioneer shall invite at least one bidder to supervise the intactness of every bid offer ticket; tear open every ticket, announce the number of valid tickets and number of invalid tickets, every bid offer ticket and ticket with the highest bid, and announce the person who has offered the highest bid to be the winning bidder.
4. If two or more persons offer the highest bid, right at the bid announcement session, the auctioneer shall hold another auction for these persons in order to select the winning bidder. The auctioneer shall decide to hold an oral auction or an auction by directly casting bid tickets. If one of these persons rejects holding another auction or none of them offers a higher bid, the auctioneer shall hold a lot draw for selecting the winning bidder.
1. An auction ends when the auctioneer announces the winning bidder or when it fails as prescribed in Clause 1, Article 52 of this Law.
2. Developments of the auction shall be recorded in an auction minutes, which shall be made at the auction and signed by the auctioneer, minutes maker, winning bidder, property seller, and representatives of bidders. For an auction conducted by a property auction council, its minutes must also bear the signature of the council’s chairperson.
3. The winning bidder who refuses to sign the auction minutes shall be regarded as having refused to conclude a contract on purchase and sale of the auctioned property or to buy the auctioned property, for property of which auction result is subject to approval by a competent agency.
4. The auction minutes must bear a seal of the property auction organization; for an auction conducted by a property auction council, its minutes must bear a seal of the competent person who has decided to form the council.
Article 45. Transfer of auction dossiers
1. Within 1 working day after an auction ends, the property auction organization shall record the property auction results in the Property Auction Register and notify such results in writing to the property seller. For an auction conducted by a property auction council, within 1 working day after the auction ends, the council shall notify in writing the property auction results to the competent person who has decided to form the council.
2. Within 3 working days after the auction ends, the property auction organization or property auction council shall transfer the property auction results, property auction minutes and list of winning bidders to the property seller for signing a contract on purchase and sale of the auctioned property or to a competent agency for approving the property auction results, and shall complete relevant procedures, unless otherwise provided by law.
Article 46. Contracts on purchase and sale of auctioned property, approval of property auction results
1. Property auction results serve as a basis for the parties to sign a contract on purchase and sale of the auctioned property or for a competent agency to approve.
2. A contract on purchase and sale of the auctioned property shall be signed between the property seller and winning bidder or between the property seller, winning bidder and property auction organization if so agreed upon by the parties, unless otherwise provided by law. This contract must comply with the civil law.
3. A winning bidder shall be regarded as accepting to sign a contract on purchase and sale of the auctioned property from the time the auctioneer announces the winning bidder, unless the winning bidder refuses to sign the auction minutes under Clause 3, Article 44 of this Law or rejects the auction winning results under Article 51 of this Law. From this time, the rights and obligations of the parties must comply with the civil law and other relevant laws.
4. The order, procedures and competence for approval of property auction results must comply with relevant laws.
Article 47. Rights and obligations of the property seller
1. The property seller has the following rights:
a/ To supervise the process of holding an auction;
b/ To participate in the auction;
c/ To request the property auction organization to stop the auction when having grounds to believe that this organization commits a violation prescribed at Point b or c, Clause 2, Article 9 of this Law;
d/ To request the auctioneer to stop the auction when having grounds to believe that the auctioneer commits a violation prescribed at Point c. Clause 1, Article 9 of this Law or that a bidder commits a violation prescribed at Point b, c or d, Clause 5, Article 9 of this Law;
dd/ To unilaterally terminate or cancel the property auction service contract or contract on purchase and sale of the auctioned property or request the court to declare such contract to be null and void in accordance with this Law and civil law;
e/ Other rights as provided by law.
2. The property seller has the following obligations:
a/ To take responsibility for the auctioned property;
b/ To sign a contract on purchase and sale of the auctioned property or submit property auction results to a competent agency for approval;
c/ To hand the auctioned property and documents of title related to such property to the property buyer as agreed upon in the contract on purchase and sale of the auctioned property or as prescribed by law;
d/ To report to a competent agency on the selection of a property auction organization, developments of the auction and property auction results, in case of auction of state property;
dd/ Other obligations as prescribed by law.
Article 48. Rights and obligations of the winning bidder
1. The winning bidder has the following rights:
a/ To request the property seller to sign a contract on purchase and sale of the auctioned property or submit property auction results to a competent agency for approval in accordance with law;
b/ To receive, and have ownership over, the auctioned property in accordance with law;
c/ To be granted by a competent state agency a certificate of ownership and use rights over the auctioned property, for property subject to ownership or use right registration in accordance with law;
d/ Other rights as agreed upon in the contract on purchase and sale of the auctioned property and as prescribed by law.
2. The winning bidder has the following obligations:
a/ To sign the auction minutes and contract on purchase and sale of the auctioned property;
b/ To make full payment for the auctioned property to the property seller as agreed upon in the contract on purchase and sale of the auctioned property or as prescribed by relevant law;
c/ Other obligations as agreed upon in the contract on purchase and sale of the auctioned property and as prescribed by law.
Article 49. Auction in case only one person registers for participation in auction, one person participates in auction, one person offers bids or one person accepts the set price
1. An auction in case only one person registers for participation in auction, one bidder participates in auction, one person offers bids or one person accepts the set price shall be conducted only after the first auction fails, specifically as follows:
a/ In case of an ascending-price auction, when the time limit for registration for participation in auction has expired but only one person registers for participation in the auction, or more than one person registers for participation in the auction but only one person participates in the auction, or more than one person participates in the auction but only one person offers bids, or more than one person offers bids but only one person offers the highest bid which is at least equal to the reserve price, the property shall be sold to this person if so consented in writing by the property seller;
b/ In case of a descending-price auction, if only one person registers for participation in the auction, or more than one person registers for participation in the auction but only one person participates in the auction and accepts the reserve price or decreased price, the property shall be sold to this person if so consented in writing by the property seller.
2. The property auction prescribed in Clause 1 of this Article shall be conducted only after the order and procedures for auction are completely carried out in accordance with this Law and there is no complaint relating to such order and procedures until the date of auction.
3. An auction minutes must, in addition to the contents prescribed in Clauses 2 and 4, Article 44 of this Law, state that only one person has participated in the auction or only one person offered bids or accepted the valid set price, and contain the consent of the property seller.
Article 50. Withdrawal of offered bids or accepted prices
1. At an ascending-price auction in oral form or in the form of directly casting bid tickets, if the person who has offered the highest bid withdraws such bid before the auctioneer announces the winning bidder, the auction still proceeds with the offering of bids starting again from the bid offered by the preceding person.
2. When announcing bids offered by bidders in case of auction by delivering sealed bid tickets, if the person who has offered the highest bid withdraws such bid before the auctioneer announces the winning bidder, the auction still proceeds with the offering of bids starting again from the bid offered by the preceding person. The auctioneer shall decide on an oral auction or an auction in the form of directly casting bid tickets.
3. At a descending-price auction, if the person who has accepted the reserve price or decreased price withdraws the accepted price before the auctioneer announces the winning bidder, the auction still proceeds with the offering of bids starting again from the bid offered by this person.
4. The person who withdraws the offered bid or accepted price as defined in Clause 1, 2 or 3 of this Article shall be deprived of his/her right to participate in the auction.
Article 51. Rejection of bid winning results
1. In case of an ascending-price auction, after the auctioneer declares the winning bidder but this bidder rejects the bid winning results, the person who has offered the adjacent lower bid will become the winning bidder if such bid plus the advance payment at least equals the bid offered by the rejecting bidder and this person accepts to buy the auctioned property.
If the adjacent lower bid plus the advance payment is smaller than the bid offered by the rejecting bidder or if the person who has offered the adjacent lower bid does not accept to buy the auctioned property, the auction fails.
2. In case of a descending-price auction, after the auctioneer declares the winning bidder but this bidder rejects the bid winning results, the auction still proceeds with the offering of bids starting again from the bid offered by the rejecting bidder. If no one continues to offer a bid, the auction fails.
1. An auction shall be considered failing in the following cases:
a/ No one registers for participation in the auction though the time limit for registration has expired;
b/ At the auction, no one offers a bid or no one accepts the set price;
c/ The offered highest bid is lower than the reserve price in case such price is not publicized and an ascending-price auction is conducted;
d/ The winning bidder refuses to sign the auction minutes as prescribed in Clause 3, Article 44 of this Law;
dd/ The person who has offered a bid withdraws such bid, or the person who has accepted the set price withdraws such price as prescribed in Article 50 of this Law while no one else offers another bid;
e/ The case of rejection of the bid winning results prescribed in Article 51 of this Law;
g/ Only one person registers for participation in the auction though the time limit for registration has expired, in case of property auction prescribed in Article 59 of this Law.
2. Within 3 working days after the auction fails, the property auction organization shall return the property and relevant documents of title to the property seller, unless otherwise agreed upon by the parties or otherwise prescribed by law.
3. Property not sold at the auction shall be realized in accordance with law or put for another auction as agreed upon between the property seller and property auction organization.
Article 53. Auction according to summary procedures
1. A property auction organization and property seller shall agree on conducting an auction according to summary procedures in the following cases:
a/ Auction of property for judgment enforcement, or property being confiscated exhibits or means used in commission of administrative violations while the reserve prices of all property items at an auction are under fifty million Vietnam dong;
b/ Auction to be held after the second auction fails;
c/ Auction of property specified in Clause 2, Article 4 of this Law, in case of application of summary procedures.
2. The time limit for the property auction organization to publicly display information on property auction is:
a/ Three working days before an auction opens, for movable property;
b/ Five working days before an auction opens, for immovable property.
3. The property auction organization shall sell auction dossiers and receive them back during working hours continuously from the date of public display of information on property auction to the date which is 1 day earlier than the date an auction opens.
Article 54. Keeping of dossiers
1. The property seller, property auction organization and competent person who has decided to form the property auction council shall keep auction dossiers for 5 years from the date an auction finishes.
2. The order and procedures of dossier keeping must comply with the law on archives.
AUCTION OF PROPERTY REQUIRED BY LAW TO BE SOLD THROUGH AUCTION
Article 55. Order and procedures for auction of property required by law to be sold through auction
The auction of property specified in Clause 1, Article 4 of this Law must comply with the order and procedures prescribed in Chapter III of this Law and this Chapter.
Article 56. Selection of property auction organizations
1. After a competent person issues a decision on property auction, a property seller shall disclose information on the selection of a property auction organization on its/his/her website and the specialized auction website.
2. A public notice on the selection of a property auction organization must have the following principal contents:
a/ Name and address of the property seller;
b/ Name, quantity and quality of the auctioned property;
c/ Reserve price of the auctioned property;
d/ Criteria for selection of a property auction organization as prescribed in Clause 4 of this Article;
dd/ Time and place for submission of dossiers for registering to become a property auction organization.
3. The property seller shall, based on dossiers for registering to become property auction organizations and criteria specified in Clause 4 of this Article, select a property auction organization and take responsibility for such selection.
4. Criteria for a property auction organization to be selected include:
a/ Having physical foundations and equipment necessary for property auction;
b/ Having a feasible and effective auction plan;
c/ Having capacity, experience and prestige;
d/ Asking for appropriate auction remuneration and auction expenses;
dd/ Being on the Ministry of Justice-publicized list of property auction organizations;
e/ Other criteria suitable to the auctioned property as decided by the property seller.
5. In case the selection of a property auction organization is subject to bidding as required by law, this Law and bidding law shall apply.
Article 57. Disclosure of information on property auction
1. In addition to the provisions on public display of information on property auction in Clauses 1,2 and 3, Article 35 of this Law, for movable property with a reserve price of at least fifty million Vietnam dong and immovable property, a property auction organization shall disclose information on the auction at least twice on a central- or provincial-level printed newspaper or television of the locality where the auctioned property is located and on the specialized auction website; the interval between times of publicization must be at least 2 working days.
2. In case of auction according to summary procedures under Point b, Clause 1, Article 53 of this Law, the property auction organization shall disclose information on the auction once on a central- or provincial-level printed newspaper or television of the locality where the auctioned property is located.
3. The second disclosure shall be made for at least 7 working days, for movable property, or 15 days, for immovable property, before the date an auction opens. The disclosure mentioned in Clause 2 of this Article shall be made simultaneously with the public display of information on property auction prescribed in Clause 2, Article 53 of this Law.
4. To-be-disclosed information on property auction includes:
a/ Names and addresses of the property auction organization and property seller;
b/ Time and place of auction;
c/ Name of property and place where the auctioned property is located;
d/ Reserve price of the auctioned property in case such price is publicized, and advance payment;
dd/ Time, place, conditions and method of registration for participation in auction.
5. The property auction organization shall keep documents and images on disclosure prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article in auction dossiers.
Article 58. Publicization of reserve prices, method of auction
1. A property seller shall publicize the reserve price of the property.
2. The auction of property shall be conducted only in the form of ascending-price auction.
Article 59. Auction of property in case only one person registers for participation in auction, one person participates in auction or one person offers bids
The auction of property in case only one person registers for participation in auction, one person participates in auction or one person offers bids as prescribed in Article 49 of this Law shall not apply to the following property items:
1. State property as defined in the law on management and use of state property;
2. Land use rights upon land allocation with land use levy or land lease by the State in accordance the land law;
3. Other property items not eligible for auction as prescribed by law in case only one person registers for participation in auction, one person participates in auction or one person offers bids.
Section 2. PROPERTY AUCTION COUNCILS
Article 60. Formation of a property auction council
1. The owner of a property item required by law to be sold through auction shall decide to form a property auction council for auctioning property in the following cases:
a/ It is prescribed by law that the auction shall be conducted by the property auction council;
b/ It is impossible to select a property auction organization under Article 56 of this Law.
2. The competent person who has decided to form the property auction council shall take responsibility for all activities of the council.
3. The property auction council must be composed of at least 3 members; the council’s chairperson is the property seller or his/her/its authorized person; and the council’s members include representatives of the same-level finance and justice agencies and related agencies and organizations as prescribed by law. The council may sign a contract with a property auction organization to appoint the auctioneer to conduct the auction.
Article 61. Operation principles of the property auction council
1. An auction conducted by the property auction council must be attended by at least two-thirds of the council’s members.
2. The property auction council shall work on the principles of centralism, collective discussion, and decision by majority votes through showing hands or casting secret ballots. If the numbers of hands shown for and against or numbers of ballots for and against are equal, the council’s chairperson may make a final decision.
3. The property auction council automatically disbands when the auction ends and the auction dossier is transferred under Article 45 of this Law.
Article 62. Rights and obligations of the property auction council
1. The property auction council has the following rights:
a/ To deprive of the right to participate in an auction of, and make a record for handling, a bidder who commits an act of causing disorder at the auction, colludes or is in cahoots with others for price suppression or commits other acts affecting the objectivity and truthfulness of the auction;
b/ To stop the auction and report to the competent person who has decided to form the council for handling violations of the regulations on auction order and procedures or when detecting that the auctioneer colludes or is in cahoots with others for price suppression or commits other acts affecting the objectivity and truthfulness of the auction;
c/ To request valuation and appraisal of the auctioned property;
d/ To select a form of auction specified in Clause 1, Article 40 of this Law for property auction;
dd/ Other rights as provided by law.
2. The property auction council has the following obligations:
a/ The obligations prescribed at Points b and d. Clause 2, Article 24 of this Law;
b/ To issue the operation regulation of the council;
c/ To organize and conduct an auction according to the operation regulation of the council, rules of the auction and relevant laws;
d/ To take responsibility for the auction results before law and the competent person who has decided to form the council;
dd/ To settle complaints and denunciations during the auction; to receive and settle according to its competence or propose the competent person who has decided to form the council to settle complaints filed after the auction; to pay damages in accordance with law;
e/ To report on the property auction results to the competent person who has decided to form the council;
g/ Other obligations as prescribed by law.
Article 63. Tasks and powers of the chairperson and members of the property auction council
1. The chairperson of the property auction council has the following tasks and powers:
a/ To organize the exercise of the rights and performance of the obligations of the council under Article 62 of this Law;
b/ To preside over meetings of the council; to assign tasks to each member of the council;
c/ To conduct an auction or assign a member of the council or an auctioneer to conduct the auction under the operation regulation of the council;
d/ Other tasks and powers as stated in the operation regulation of the council and relevant laws.
2. Members of the property auction council shall perform the tasks assigned by the council’s chairperson and take responsibility before the council’s chairperson.
Section 3. AUCTION OF NON-PERFORMING LOANS AND COLLATERAL OF NON-PERFORMING LOANS
Article 64. Auction of non-performing loans and collateral of non-performing loans
1. The wholly state-owned organization established by the Government for handling non- performing loans of credit institutions may only auction non-performing loans and collateral of non-performing loans specified at Point o, Clause 1, Article 4 of this Law.
2. For non-performing loans and collateral of non-performing loans put for auction in accordance with law, the wholly state-owned organization established by the Government for handling non-performing loans of credit institutions shall sign a property auction service contract with a property auction organization or shall auction property by itself. The property auction must comply with the order and procedures prescribed in this Law.
Article 65. Rights and obligations of the wholly state-owned organization established by the Government for handling non-performing loans of credit institutions in property auction activities
1. The wholly state-owned organization established by the Government for handling non-performing loans of credit institutions has the following rights:
a/ To sign labor contracts with auctioneers practicing at the organization;
b/ To assign an auctioneer to conduct an auction;
c/ To hold an auction at its head office, the place where the auctioned property is located or another place as appropriate for the auction;
d/ Other rights as provided by the law on property auction.
2. The wholly state-owned organization established by the Government for handling non-performing loans of credit institutions has the following obligations:
a/ To conduct an auction according to the principles, order and procedures prescribed in this Law and take responsibility for the property auction results;
b/ To issue the rules of an auction under Article 34 of this Law and other relevant laws;
c/ To hand the auctioned property and relevant documents of title to the property buyer;
d/ To obtain the written consent of the property seller in accordance with law, in case of auction of property specified in Article 49 of this Law;
dd/ To take responsibility for the value and quality of the auctioned property, in case it conducts the auction by itself;
e/ To pay compensation for damage it has caused during auction in accordance with law;
g/ To keep a book for monitoring the auctioned property and an auction register; h/ To request the provincial-level Justice Department of the locality where it is headquartered to grant auctioneer cards to auctioneers practicing at the organization;
i/ To pay occupational liability insurance premiums for its auctioneers under Article 20 of this Law;
k/ To report to the Ministry of Justice on the list of its practicing auctioneers on an annual basis or upon request;
l/ To report to the Ministry of Justice and the State Bank of Vietnam on property auction activities on a biannual or an annual basis or upon request;
m/ To fulfill competent state agencies’ requests on examination and inspection of property auction activities;
n/ Other obligations as prescribed by law.
3. The wholly state-owned organization established by the Government for handling non-performing loans of credit institutions is prohibited to commit the following acts:
a/ Colluding or being in cahoots with bidders, price assessment organizations, organizations appraising the auctioned property or other organizations or individuals to falsify information on auctioned property, auction dossiers or property auction results;
b/ Impeding or causing difficulties to bidders in buying auction dossiers, registering for participation in auction, participating in auction or delivering and receiving the auctioned property;
c/ Receiving any money amount, property or profit from bidders in addition to auction expenses and other service charges relating to the auctioned property as prescribed by law;
d/ Other prohibited acts under relevant laws.
4. The Government shall detail:
a/ The assessment of reserve prices of non-performing loans and collateral of non- performing loans;
b/ The establishment of a council for auction of high-value non-performing loans and collateral of non-performing loans.
AUCTION REMUNERATION, PROPERTY AUCTION EXPENSES
Article 66. Auction remuneration and property auction expenses
1. Auction remuneration and property auction expenses shall be agreed upon by the property seller and property auction organization in the property auction service contract. In case of auction of property mentioned in Clause 1, Article 4 of this Law, auction remuneration shall be determined based on service charge brackets set by the Ministry of Finance.
2. Property auction expenses include the expense for public display and notification of information and other actual reasonable expenses for property auction as agreed upon by the property seller and property auction organization.
Article 67. Charges for the service of carrying out the procedures for transfer of rights to own, use and manage, and for other services relating to, auctioned property
An individual or organization that asks for and is provided by a property auction organization with the service of carrying out the procedures for transfer of the rights to own, use and manage, and for other services relating to, the auctioned property shall pay a service charge to the property auction organization as agreed by the parties.
Article 68. Management and use of auction remuneration, property auction expenses, service charges and other revenues
1. The management and use of auction remuneration, property auction expenses, service charges and other revenues of property auction service centers must comply with the financial regulations applicable to public non-business units having revenues.
2. The management and use of auction remuneration, property auction expenses, service charges and other revenues of property auction enterprises must comply with law.
HANDLING OF VIOLATIONS, CANCELLATION OF PROPERTY AUCTION RESULTS, PAYMENT OF DAMAGES
Article 69. Handling of violations committed by auctioneers, property auction organizations, property auction councils or the wholly state-owned organization established by the Government for handling non-performing loans of credit institutions
1. An auctioneer who commits one of the acts prescribed in Clause 1, Article 9, or violates the provisions of Clause 2, Article 19 or other provisions, of this Law shall, depending on the nature and severity of his/her violation, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability and, if causing damage, pay damages in accordance with law.
2. A property auction organization, a property auction council or the wholly state-owned organization established by the Government for handling non-performing loans of credit institutions that commits one of the acts prescribed in Clause 2 or 3, Article 9, violates the provisions of Clause 2, Article 24, commits one of the acts prescribed in Clause 3, Article 65, or violates other provisions, of this Law shall, depending on the nature and severity of its violation, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability and, if causing damage, pay damages in accordance with law.
Article 70. Handling of violations committed by bidders, winning bidders or related individuals and organizations
A bidder, winning bidder or related person or organization that commits one of the acts prescribed in Clause 5, Article 9, or violates other provisions, of this Law shall, depending on the nature and severity of his/her/its violation, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability and, if causing damage, pay compensation in accordance with law.
Article 71. Handling of violations committed by property sellers
A property seller that commits one of the acts prescribed in Clause 4, Article 9, or violates the provisions of Clause 2, Article 47 or other provisions, of this Law shall, depending on the nature and severity of its/his/her violation, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability and, if causing damage, pay compensation in accordance with law.
Article 72. Cancellation of property auction results
Property auction results shall be cancelled in the following cases:
1. The cancellation of property auction results is agreed upon between the property seller, property auction organization and winning bidder or the cancellation of the conclusion of the contract on purchase and sale of the auctioned property or cancellation of this contract is agreed upon between the property seller and winning bidder, unless the auction causes damage or affects the interests of the State or lawful rights and interests of individuals and organizations;
2. The property auction service contract or contract on purchase and sale of the auctioned property is declared null and void by the court under the civil law in case the winning bidder commits the act prescribed at Point b, Clause 5, Article 9 of this Law;
3. The property auction service contract is cancelled under Clause 6, Article 33 of this Law;
4. The property seller, bidder, winning bidder, property auction organization or auctioneer commits an act of collusion or price suppression during the auction, thus falsifying information on the auctioned property or auction dossier or property auction results;
5. As decided by the person with administrative sanctioning competence in case of auction of state property when there is one of the grounds specified in Clause 6, Article 33 of this Law.
Article 73. Legal consequences of cancellation of property auction results
In case of cancellation of property auction results under Clause 2, 3,4 or 5, Article 72 of this Law, the parties shall restore the original state of, and return to one another, the received property or pay cash if they are unable to return the property in kind. The party at fault that causes damage shall pay compensation in accordance with law.
Article 74. Dispute settlement
For a dispute between the parties to a property auction service contract or contract on purchase and sale of the auctioned property, these parties may conduct a negotiation or conciliation or request a competent agency to settle the dispute in accordance with law.
Article 75. Filing of complaints or lawsuits about property auction conducted by a property auction council
1. A bidder, winning bidder or person with related rights and obligations may file a complaint about a decision or an act issued or committed by a property auction council or its member when having grounds to believe that such decision or act infringes upon his/her lawful rights and interests.
2. The person competent to form a property auction council shall settle a complaint within 30 days after receiving it.
3. Upon the expiration of the time limit prescribed in Clause 2 of this Article, if his/her/its complaint remains unsettled or if disagreeing with the complaint settlement decision of the person competent to form a property auction council, the bidder, winning bidder or person with related rights and obligations may file a lawsuit at court in accordance with law.
Article 76. Filing of denunciations about property auction activities
1. A citizen may file a denunciation with a competent agency, organization or person about a violation of the property auction regulations in accordance with law.
2. The settlement of denunciations in property auction activities must comply with the law on denunciations.
STATE MANAGEMENT OF PROPERTY AUCTION
Article 77. Responsibilities of the Government for state management of property auction
1. The Government shall perform the unified state management of property auction.
2. The Ministry of Justice shall take responsibility before the Government for performing the state management of property auction, having the following tasks and powers:
a/ To submit to competent state agencies for promulgation or promulgate according to its competence legal documents on property auction organization and operation and policies and strategies on development of auction profession;
b/ To issue, or assign socio-professional organizations of auctioneers to issue, the code of professional ethics of auctioneers;
c/ To issue, manage, and guide the use of, forms applicable in property auction activities, books for monitoring auctioned property and property auction registers;
d/ To set a framework program on auction training courses and auction training institutions; and auction practice internship and examination of auction practice internship results;
dd/ To grant, revoke and re-grant auction practice certificates;
e/ To develop and manage a specialized property auction website; to guide and organize the publicization of information on this website;
g/ To conduct examination and inspection, and handle violations in the organization and operation of property auction organizations and auction activities carried out by the wholly state-owned organization established by the Government for handling non-performing loans of credit institutions; and the organization and operation of auctioneers’ socio-professional organizations according to its competence;
h/ To summarize and report on property auction organization and operation;
i/ To carry out international cooperation in property auction;
k/ To perform other tasks and exercise other powers in accordance with this Law and other relevant laws.
Article 78. Responsibilities of ministries and ministerial-level agencies
1. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Justice in performing the state management of property auction activities.
2. Responsibilities of the Ministry of Finance:
a/ To guide financial regulations in property auction activities;
b/ To provide the determination of reserve prices of auctioned property under its competence in accordance with law;
c/ To prescribe the collection, remittance, management and use of charges for appraisal of property auction practice criteria, operation registration conditions for property auction enterprises, grant of auction practice certificates and operation registration certificates of property auction enterprises;
d/ To provide the collection, payment, management and use of proceeds from the sale of auction dossiers and bidder-made advance payments which are non-refundable in accordance with law;
dd/ To set auction remuneration brackets.
Article 79. Responsibilities of provincial-level People’s Committees 1. Provincial-level People’s Committees shall perform the state management of property auction activities in localities, having the following tasks and powers:
a/ To organize the implementation of, and disseminate the law on property auction and policies on development of property auction profession;
b/ To organize the registration of operation of property auction enterprises and their branches;
c/ To decide on the appointment and relief from office of heads of property auction service centers;
d/ To ensure payrolls, physical foundations and working conditions for property auction service centers in accordance with regulations on public non-business units with revenues: to support the maintenance of security and order for auctions at the request of property auction organizations;
dd/ To consider and approve a scheme on autonomy mechanism applicable to property auction service centers, a scheme on transformation of property auction service centers into enterprises in case it is unnecessary to maintain these centers, and a scheme on dissolution of property auction service centers in case it is impossible to transform these centers into enterprises after reaching agreement with the Ministry of Justice;
e/ To conduct examination and inspection, and handle violations in property auction organization and operation in localities under their competence;
g/ To annually report on property auction organization and operation in localities to the Ministry of Justice;
h/ To perform other tasks and exercise other powers in accordance with law.
2. Provincial-level Justice Departments shall assist provincial-level People’s Committees in performing the state management of property auction activities in localities.
Article 80. Transitional provisions
1. Auction practice certificates granted under the Government’s Decree No. 17/2010/ND-CP of March 4, 2010, on property auction, remain valid.
2. Within 2 years after this Law takes effect, property auction enterprises established before the effective date of this Law that wish to continue property auction activities must satisfy the conditions prescribed in Clause 3, Article 23 of this Law and shall register their operation with provincial-level Justice Departments under Article 25 of this Law. If failing to satisfy the conditions prescribed in Clause 3, Article 23, and failing to register their operation under Article 25, of this Law, these enterprises shall terminate property auction activities.
The Government shall provide detailed regulations on operation registration for property auction enterprises prescribed in this Clause.
3. For property auction under property auction contracts signed before the effective date of this Law, if public display or publicization of information on property auction has not yet been made, the order and procedures for public display or publicization of information on, and organization of, property auction must comply with this Law.
For an auction to be conducted by a property auction council as required by law, if this council has been formed but public display or publicization of information on property auction has not yet been made, the council shall apply the auction order and procedures and other relevant provisions of this Law for conducting the auction.
4. The collection, remittance, management and use of property auction charges and charges for participation in property auction, and financial regulations applicable to property auction activities must comply with the law on property auction service charges, charges for participation in property auction and financial regulations applicable to property auction activities until July 1, 2017.
1. This Law takes effect on July 1, 2017, except the provisions of Clause 2 of this Article.
2. Clause 4, Article 80 of this Law takes effect on January 1, 2017.
This Law was passed on November 17, 2016, by the XIVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 2nd session.
|
CHAIRWOMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an nhân dân
Điều 17. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân
Điều 6. Nguyên tắc đấu giá tài sản
Điều 8. Giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 10. Tiêu chuẩn đấu giá viên
Điều 12. Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
Điều 13. Tập sự hành nghề đấu giá
Điều 14. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Điều 15. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Điều 16. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Điều 17. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Điều 18. Hình thức hành nghề của đấu giá viên
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên
Điều 20. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên
Mục 2. TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản
Điều 25. Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Điều 28. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Điều 29. Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Điều 32. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Điều 33. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
Điều 35. Niêm yết việc đấu giá tài sản
Điều 38. Đăng ký tham gia đấu giá
Điều 39. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
Điều 40. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá
Điều 41. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá
Điều 42. Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá
Điều 43. Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp
Điều 45. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá
Điều 46. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá
Điều 50. Rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận
Điều 51. Từ chối kết quả trúng đấu giá
Điều 53. Đấu giá theo thủ tục rút gọn
Điều 55. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
Điều 56. Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
Điều 57. Thông báo công khai việc đấu giá tài sản
Điều 60. Thành lập Hội đồng đấu giá tài sản
Điều 61. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản
Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản
Điều 64. Đấu giá nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
Điều 66. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản
Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài sản
Điều 73. Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản
Điều 76. Tố cáo về hoạt động đấu giá tài sản
Điều 77. Trách nhiệm của Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản