Chương III Luật đấu giá tài sản 2016: Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản
Số hiệu: | 01/2016/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 17/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 26/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1257 đến số 1258 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật Đấu giá tài sản 2016 gồm 8 Chương và 81 Điều quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường thiệt hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.
1. Tài sản đấu giá
Theo Luật Đấu giá tài sản 2016, các tài sản phải thông qua bán đấu giá gồm có các tài sản như Tài sản nhà nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản là quyền sử dụng đất; tài sản bảo đảm; tài sản thi hành án; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
2. Giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá
- Luật số 01/2016 quy định thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản hoặc trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
- Theo Luật 01/QH14 thì giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau:
+ Đối với tài sản phải thông qua đấu giá thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;
+ Đối với tài sản thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu giá thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc cá nhân, tổ chức khác xác định.
3. Tiêu chuẩn đối với đấu giá viên theo Luật Đấu giá tài sản 2016
- Tiêu chuẩn của đấu giá viên theo Luật số 01 như sau:
+ Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá;
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
- Khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên và có thời gian công tác trong lĩnh vực được đào tạo từ 3 năm trở lên thì được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá có thời gian 6 tháng và được cấp chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
- Theo Luật Đấu giá tài sản, các đối tượng đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên hoặc đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên được miễn đào tạo nghề đấu giá.
- Một số trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề theo Luật 01/2016 như đang sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; bị mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự…
Luật số 01/2016/QH14 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản có hiệu lực từ ngày 01/7/2017, trừ Khoản 4 Điều 80 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này.
2. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp. Tổ chức đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, quy định của Luật này, quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
6. Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
c) Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
d) Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
đ) Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.
1. Tổ chức đấu giá tài sản ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu giá tài sản.
2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;
c) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước;
e) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
g) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu giá;
h) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;
i) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.
1. Tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:
a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và nơi tổ chức cuộc đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
2. Các thông tin chính phải niêm yết bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá;
b) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 34 của Luật này.
3. Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về việc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Ngoài việc niêm yết quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của Luật này theo yêu cầu của người có tài sản đấu giá.
1. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản hoặc mẫu tài sản trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản đấu giá và thông tin về tài sản đó.
2. Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền tài sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá được xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu liên quan trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.
Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá tài sản, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
2. Tổ chức đấu giá tài sản bán hồ sơ tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày.
3. Ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản không được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá.
4. Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu giá:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản;
c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;
d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này;
đ) Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó.
1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
3. Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận tiền lãi đó.
4. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;
c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này;
đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản không được quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
8. Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
1. Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá;
c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
2. Phương thức đấu giá bao gồm:
a) Phương thức trả giá lên;
b) Phương thức đặt giá xuống.
3. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá phải được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho người tham gia đấu giá biết.
4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 Điều này.
1. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
a) Giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá;
b) Đọc Quy chế cuộc đấu giá;
c) Giới thiệu từng tài sản đấu giá;
d) Nhắc lại mức giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá, đặt giá;
e) Phát số cho người tham gia đấu giá;
g) Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận giá và trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá;
h) Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá thực hiện việc trả giá;
b) Người tham gia đấu giá trả giá. Giá trả phải ít nhất bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm. Người trả giá sau phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước liền kề đã trả;
c) Đấu giá viên công bố giá đã trả sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá và đề nghị những người tham gia đấu giá khác tiếp tục trả giá;
d) Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá sau khi nhắc lại ba lần giá cao nhất đã trả và cao hơn giá khởi điểm mà không có người trả giá cao hơn.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên đưa ra giá để người tham gia đấu giá chấp nhận giá. Người chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành đấu giá tiếp trong trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm. Người chấp nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu giá;
c) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
1. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 41 của Luật này;
b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả giá hợp lệ, thời gian để thực hiện việc ghi phiếu;
c) Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu trả giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về; công bố từng phiếu trả giá, phiếu trả giá cao nhất với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố giá cao nhất đã trả của vòng đấu giá đó và đề nghị người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá cho vòng tiếp theo. Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là giá cao nhất đã trả ở vòng đấu giá trước liền kề;
c) Cuộc đấu giá kết thúc khi không còn ai tham gia trả giá. Đấu giá viên công bố người trả giá cao nhất và công bố người đó là người trúng đấu giá;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả mức giá cao nhất, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu chấp nhận giá, ghi việc chấp nhận, giá khởi điểm mà đấu giá viên đưa ra vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu chấp nhận giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về;
b) Đấu giá viên công bố việc chấp nhận giá của từng người tham gia đấu giá với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
c) Đấu giá viên công bố người chấp nhận giá khởi điểm và công bố người đó là người trúng đấu giá. Trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm thì đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành việc bỏ phiếu với mức giá đã giảm;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
4. Người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận cách thức tiến hành bỏ phiếu và số vòng đấu giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá được nhận phiếu trả giá, hướng dẫn về cách ghi phiếu, thời hạn nộp phiếu trả giá và buổi công bố giá; được tổ chức đấu giá tài sản giới thiệu từng tài sản đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm, trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá và các nội dung khác theo Quy chế cuộc đấu giá.
2. Phiếu trả giá của người tham gia đấu giá phải được bọc bằng chất liệu bảo mật, có chữ ký của người trả giá tại các mép của phong bì đựng phiếu. Phiếu trả giá được gửi qua đường bưu chính hoặc được nộp trực tiếp và được tổ chức đấu giá tài sản bỏ vào thùng phiếu. Thùng phiếu phải được niêm phong ngay khi hết thời hạn nhận phiếu.
3. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá, đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; đọc Quy chế cuộc đấu giá; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá; công bố số phiếu phát ra, số phiếu thu về.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát về sự nguyên vẹn của thùng phiếu. Nếu không còn ý kiến nào khác về kết quả giám sát thì đấu giá viên tiến hành bóc niêm phong của thùng phiếu.
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời ít nhất một người tham gia đấu giá giám sát sự nguyên vẹn của từng phiếu trả giá; tiến hành bóc từng phiếu trả giá, công bố số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố từng phiếu trả giá, phiếu trả giá cao nhất và công bố người có phiếu trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
4. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay tại buổi công bố giá, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.Bổ sung
1. Cuộc đấu giá chấm dứt khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.
2. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại cuộc đấu giá và có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại diện của những người tham gia đấu giá. Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng.
3. Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của tổ chức đấu giá tài sản; trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản phải được đóng dấu của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào Sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho người có tài sản đấu giá. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng thông báo kết quả đấu giá tài sản bằng văn bản cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho người có tài sản đấu giá để ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu giá tài sản, hoàn thiện các thủ tục liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Kết quả đấu giá tài sản là căn cứ để các bên ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu giá, người trúng đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá quy định tại Điều 51 của Luật này. Kể từ thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:
a) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;
b) Tham dự cuộc đấu giá;
c) Yêu cầu tổ chức đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức đấu giá tài sản có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật này;
d) Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật này;
đ) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về dân sự;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;
b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
1. Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản;
b) Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản.
2. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá.
3. Biên bản đấu giá ngoài nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 44 của Luật này còn phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá.
1. Tại cuộc đấu giá thực hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó.
2. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá theo hình thức bỏ phiếu gián tiếp, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp.
3. Tại cuộc đấu giá thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, người chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm mà rút lại giá đã chấp nhận trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người xin rút đó.
4. Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại giá đã chấp nhận quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bị truất quyền tham gia cuộc đấu giá.
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
2. Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.
1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.
1. Tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận thực hiện việc đấu giá theo thủ tục rút gọn trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá tài sản thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu mà giá khởi điểm của tất cả tài sản đấu giá trong một cuộc đấu giá dưới năm mươi triệu đồng;
b) Đấu giá lại trong trường hợp đã đấu giá lần thứ hai nhưng vẫn không thành;
c) Đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này trong trường hợp lựa chọn trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Thời gian niêm yết việc đấu giá tài sản thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản ít nhất là 03 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá tài sản ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở cuộc đấu giá.
3. Tổ chức đấu giá tài sản bán hồ sơ tham gia đấu giá, tổ chức tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 01 ngày.
1. Người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện việc lưu trữ hồ sơ đấu giá trong thời hạn 05 năm kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.
2. Trình tự, thủ tục lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
ORDER AND PROCEDURES FOR PROPERTY AUCTION
Article 33. Property auction service contract
1. A property seller shall sign a property auction service contract with a property auction organization to conduct property auction. Such a contract shall be made in writing and must comply with the civil law and this Law.
2. When signing the property auction service contract, the property seller shall provide the property auction organization with documents of title to prove his/her right to own, use or sell property in accordance with law and take responsibility before law for such documents.
3. The property auction organization shall check information on the right to sell property provided by the property seller, and is not responsible for the value and quality of the auctioned property unless this organization fails to adequately and accurately provide bidders with necessary information on the value and quality of the auctioned property under the property auction service contract.
4. Rights and obligations of the property auction organization and property seller must comply with the property auction service contract, this Law, civil law, and other relevant laws.
5. The property seller or property auction organization may unilaterally terminate the performance of the property auction service contract in accordance with the civil law before the property auction organization receives the bidder’s dossier for participation in auction, unless otherwise prescribed by law.
6. The property seller may cancel the property auction service contract when having one of the following grounds:
a/ The auction is held by an organization without the property auction function or conducted by an individual other than an auctioneer, unless it is held by a property auction council;
b/ The property auction organization intentionally allows an unqualified person to participate in an auction who later becomes the winning bidder;
c/ The property auction organization commits one of the following acts: failing to publicly display information on property auction; failing to disclose information on property auction; improperly implementing regulations on the sale of auction dossiers or organizations registering for participation in auction; or impeding or restricting bidders from registering for participation in auction;
d/ The property auction organization colludes or is in cahoots with bidders during the auction, thus falsifying information on the auctioned property, auction dossier or property auction results;
dd/ The property auction organization holds an auction at variance with regulations on auction forms and methods according to the rules of the auction, thus falsifying the property auction results.
Article 34. Rules of an auction
1. A property auction organization shall issue rules to be applicable to each auction before the date of public display of information on property auction.
2. Rules of an auction must have the following principal contents:
a/ Name of property or list of property items, quantity and quality of the auctioned property; place where the auctioned property is located; and documents of title proving the ownership or use right over the auctioned property;
b/ Time and venue for checking the auctioned property;
c/ Time and venue for selling auction dossiers;
d/ Reserve price of the auctioned property, in case such price is publicized;
dd/ Money amount paid for buying auction dossiers, and advance payment;
e/ Time, venue, conditions and method of registration for participation in auction;
g/ Time and venue for holding the auction;
h/ Form and method of auction;
i/ Cases of deprival of the right to participate in auction, and cases ineligible for refund of advance payment.
3. A property auction organization shall publicize the rules of an auction.
Article 35. Public display of information on property auction
1. A property auction organization shall publicly display information on property auction at:
a/ Its head office, place where the property is displayed (if any) and place where the auction is to be held at least 7 working days before the auction opens, for movable property;
b/ Its head office, place where the auction is to be held and commune-level People’s Committee of the locality where the property is located at least 15 working days before the auction opens, for immovable property.
2. To-be-displayed principal information details include:
a/ Names and addresses or the property auction organization and property seller;
b/ The contents prescribed at Points a, b, c, d, dd, e, g and h, Clause 2, Article 34 of this Law.
3. The property auction organization shall keep documents and images on public display of information on property auction as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article in auction dossiers. In case of public display of information on property auction at the commune-level People’s Committee of the locality where the auctioned property is located, the property auction organization shall keep documents and images on such display or have such display certified in writing by the commune-level People’s Committee.
4. In addition to public display of information on property auction prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, the property auction organization shall disclose information on property auction under Article 57 of this Law at the request of the property seller.
Article 36. Checking of auctioned property
1. From the date of public display of information on property auction to the date an auction opens, a property auction organization shall permit bidders to check property or property samples for at least 2 consecutive days. The name of the property seller and information on property shall be shown on property or property samples.
2. From the date of public display of information on property auction to the date an auction opens, for the auctioned property being property rights or property subject to ownership or use right registration, the property auction organization shall permit bidders to check documents of title and relevant documents for at least 2 consecutive days.
An auction shall be held at the head office of a property auction organization, place where the auctioned property is located or another place as agreed upon by the property seller and property auction organization, unless otherwise prescribed by law.
Article 38. Registration for participation in auction
1. An individual or organization shall register for participation in an auction by submitting a valid auction dossier and making an advance payment to a property auction organization in accordance with this Law and other relevant laws. A bidder must satisfy the law-prescribed conditions, if any, for participation in an auction, and may authorize in writing another person to participate in the auction on the bidder’s behalf.
2. A property auction organization shall sell auction dossiers and receive them within working hours continuously from the date of public display of information on property auction to the date which is 2 days earlier than the date an auction opens.
3. In addition to the conditions for registration for participation in an auction prescribed in this Law and other relevant laws, the property seller or property auction organization may not set out any other requirements or conditions on bidders.
4. The following persons may not register for participation in an auction:
a/ A person having no civil act capacity, person having lost his/her civil act capacity or having his/her civil act capacity restricted, person having difficulties in cognition or behavior control, or person having no cognition or behavior control ability at the time of registration for participation in auction;
b/ A person working in the property auction organization that conducts the auction; parent, spouse, child or blood sibling of the auctioneer; person directly engaged in property appraisal or valuation; or parent, spouse, child or blood sibling of the person directly engaged in property appraisal or valuation;
c/ A person authorized by the property owner to realize property, person entitled to decide on the sale of property, person signing the property auction service contract, or person entitled to decide on the sale of others’ property in accordance with law;
d/ A parent, spouse, child or blood sibling of the person defined at Point c of this Clause;
dd/ A person not entitled to buy the auctioned property under regulations applicable to such kind of property.
Article 39. Advance payment and handling thereof
1. A bidder shall make an advance payment, which shall be agreed upon by the property auction organization and property seller and must be between five percent and twenty percent of the reserve price of the auctioned property.
The advance payment shall be deposited into a separate payment account opened by the property auction organization at a commercial bank or foreign bank branch in Vietnam. If the advance payment is valued at under five million Vietnam dong, a bidder may make it directly to the property auction organization. The bidder and property auction organization may reach agreement on substitution of bank guarantee for advance payment.
2. The property auction organization may only collect an advance payment from a bidder within 3 working days before the date an auction opens, unless otherwise agreed upon by this organization and bidder but the collection must be earlier than the date the auction opens. The property auction organization may not use the bidder’s advance payment for any other purpose.
3. The bidder may refuse to participate in an auction and be refunded the advance payment in case of a change in the reserve price, quantity or quality of property with information thereon already displayed or disclosed, and may receive any interest on such advance payment.
4. In case the bidder does not win the auction the property auction organization shall refund the advance payment and pay an interest thereon (if any) within 3 working days after the date the auction ends or within another time limit agreed upon by the parties, except the case specified in Clause 6 of this Article.
5. If the bidder wins the auction, the advance payment and interest thereon (if any) shall be converted into a deposit to secure the performance of a transaction or a contract on purchase and sale of the auctioned property or an obligation to buy the auctioned property after obtaining approval from a competent agency. The deposit shall be handled in accordance with the civil law and other relevant laws.
6. The bidder is not entitled to advance payment refund in the following cases:
a/ He/she has made the advance payment but fails to participate in the auction or price announcement session not due to a force majeure event;
b/ He/she is deprived of the right to participate in the auction for one of the violations prescribed in Clause 5, Article 9 of this Law;
c/ He/she refuses to sign the auction minutes under Clause 3, Article 44 of this Law;
d/ He/she withdraws the offered bid or accepted price under Article 50 of this Law;
dd/ He/she rejects the auction winning result under Article 51 of this Law.
7. In addition to the cases specified in Clause 6 of this Article, the property auction organization may not specify any other cases where the bidder is not entitled to advance payment refund in the rules of an auction.
8. The advance payment prescribed in Clause 6 of this Article belongs to the property seller. In case the property seller is a state agency, the advance payment, after subtracting property auction expenses, shall be remitted into the state budget in accordance with law.
Article 40. Auction forms and methods
1. A property auction organization shall reach agreement with a property seller on selecting one of the following auction forms:
a/ Oral auction;
b/ Casting bid tickets directly at an auction;
c/ Delivering sealed bid tickets;
d/ Online auction.
2. Auction methods include:
a/ Ascending-price auction;
b/ Descending-price auction.
3. Auction forms and methods shall be stated in the rules of an auction and notified to bidders.
4. The Government shall detail Point d, Clause 1 of this Article.
1. An auctioneer shall conduct an oral auction in the following order:
a/ Introducing himself/herself and his/her assistant; publicizing a list of bidders and taking the roll call for identifying bidders;
b/ Reading out the rules of the auction;
c/ Introducing every auctioned property item;
d/ Repeating the reserve price, in case such price is publicized;
dd/ Notifying bid increment/decrement and the maximum interval between times of bid offer and price setting;
e/ Delivering bid tickets to bidders;
g/ Guiding methods of offering bids and accepting set prices, and answering questions raised by bidders;
h/ Conducting the offer of bids and acceptance of set prices under Clauses 2 and 3 of this Article.
2. The offer of bids in case of ascending-price auction is prescribed as follows:
a/ The auctioneer requests bidders to offer bids;
b/ Bidders offer bids. A bid offered must at least equal the reserve price, in case such price is publicized. A bidder shall offer a bid higher than that offered by the preceding bidder;
c/ The auctioneer announces every bid offered by a bidder and asks other bidders to continue offering bids;
d/ The auctioneer declares the bidder who has offered the highest bid to be the winning bidder after having repeated three times the highest bid which is higher than the reserve price while no one else offers a higher bid.
3. The acceptance of set prices in case of descending-price auction is prescribed as follows:
a/ The auctioneer sets a price for bidders to accept. A person who accepts the reserve price is the winning bidder;
b/ The auctioneer announces a bid decrement and continues conducting the auction if no one accepts the reserve price or decreased price. A person who accepts the decreased price is the winning bidder;
c/ If two or more persons accept the reserve price or decreased price, the auctioneer shall hold a lot draw for selecting the winning bidder.
Article 42. Auction in form of directly casting bid tickets
1. The auctioneer shall conduct an auction in the form of casting bid tickets directly at the auction in the following order:
a/ Performing the jobs specified at Points a, b, c, d, dd, e and g, Clause 1, Article 41 of this Law;
b/ Repeating requirements for a valid bid ticket, and time for ticket writing;
c/ Conducting the offer of bids and acceptance of set prices under Clauses 2 and 3 of this Article.
2. The offer of bids in case of ascending-price auction is prescribed as follows:
a/ Each of bidders is delivered a bid offer ticket for him/her to write a bid he/she wants to offer. Upon the expiration of the time limit for writing in the ticket, the auctioneer asks the bidders to submit their bid tickets or to cast them into the ticket box; counts the number of tickets delivered and number of tickets collected; announces each bid and the highest bid under the supervision of at least one bidder;
b/ The auctioneer announces the highest bid in such round of auction and asks the bidders to continue offering bids for the subsequent round. The reserve price for the subsequent round of auction is the highest bid offered in the preceding round;
c/ The auction finishes when no one offers a bid. The auctioneer declares the person who has offered the highest bid to be the winning bidder;
d/ If two or more persons offer the same highest bid, the auctioneer holds another auction among these persons for selecting the winning bidder. If one of these persons rejects holding another auction or none of them offers a higher bid, the auctioneer holds a lot draw to select the winning bidder.
3. The acceptance of set prices in case of descending-price auction is prescribed as follows:
a/ Every bidder shall be delivered a price acceptance ticket for him/her to write the auctioneer-set reserve price he/she accepts. Upon the expiration of the time limit for ticket writing, the auctioneer shall ask the bidders to submit their bid tickets or to cast them into the ticket box; and counts the number of tickets delivered and number of tickets collected;
b/ The auctioneer shall announce the price acceptance by each bidder under supervision of at least one bidder;
c/ The auctioneer shall declare the person who accepts the reserve price to be the winning bidder. If no one accepts the reserve price, the auctioneer shall announce a bid decrement and conduct the casting of bid tickets with the decreased price;
d/ If two or more persons accept the reserve price or decreased price, the auctioneer holds a low draw for selecting the winning bidder.
4. The property seller and property auction organization shall reach agreement on the method of casting bid tickets and number of auction rounds prescribed in Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 43. Auction in form of delivering sealed bid tickets
1. When registering for participation in an auction, a bidder shall be delivered a bid offer ticket and provided with guidance on the method of writing in the ticket, deadline for submitting the ticket, and time of the price announcement session. The property auction organization shall introduce to the bidders each item of auctioned property, repeat the reserve price in case such price is publicized, answer questions raised by the bidders, and perform other jobs as stated in the rules of the auction.
2. A bidder’s bid offer ticket shall be put into an envelop made of a security material and bear the signature of the bidder at edges of the ticket-containing envelope. This ticket shall be sent by post or submitted directly to the property auction organization for being cast into the ticket box. The ticket box shall be sealed up right after the deadline for ticket receipt.
3. At the session for announcing bids offered by bidders, the auctioneer introduces himself/herself and his/her assistant; reads out the rules of the auction; announces the list of bidders and takes the roll call for identifying bidders; and announces the number of tickets delivered and number of tickets collected.
The conducting auctioneer shall invite at least one bidder to supervise the intactness of the ticket box. If no opinion is given on the supervision result, the auctioneer shall break the seal of the ticket box.
The auctioneer shall invite at least one bidder to supervise the intactness of every bid offer ticket; tear open every ticket, announce the number of valid tickets and number of invalid tickets, every bid offer ticket and ticket with the highest bid, and announce the person who has offered the highest bid to be the winning bidder.
4. If two or more persons offer the highest bid, right at the bid announcement session, the auctioneer shall hold another auction for these persons in order to select the winning bidder. The auctioneer shall decide to hold an oral auction or an auction by directly casting bid tickets. If one of these persons rejects holding another auction or none of them offers a higher bid, the auctioneer shall hold a lot draw for selecting the winning bidder.
1. An auction ends when the auctioneer announces the winning bidder or when it fails as prescribed in Clause 1, Article 52 of this Law.
2. Developments of the auction shall be recorded in an auction minutes, which shall be made at the auction and signed by the auctioneer, minutes maker, winning bidder, property seller, and representatives of bidders. For an auction conducted by a property auction council, its minutes must also bear the signature of the council’s chairperson.
3. The winning bidder who refuses to sign the auction minutes shall be regarded as having refused to conclude a contract on purchase and sale of the auctioned property or to buy the auctioned property, for property of which auction result is subject to approval by a competent agency.
4. The auction minutes must bear a seal of the property auction organization; for an auction conducted by a property auction council, its minutes must bear a seal of the competent person who has decided to form the council.
Article 45. Transfer of auction dossiers
1. Within 1 working day after an auction ends, the property auction organization shall record the property auction results in the Property Auction Register and notify such results in writing to the property seller. For an auction conducted by a property auction council, within 1 working day after the auction ends, the council shall notify in writing the property auction results to the competent person who has decided to form the council.
2. Within 3 working days after the auction ends, the property auction organization or property auction council shall transfer the property auction results, property auction minutes and list of winning bidders to the property seller for signing a contract on purchase and sale of the auctioned property or to a competent agency for approving the property auction results, and shall complete relevant procedures, unless otherwise provided by law.
Article 46. Contracts on purchase and sale of auctioned property, approval of property auction results
1. Property auction results serve as a basis for the parties to sign a contract on purchase and sale of the auctioned property or for a competent agency to approve.
2. A contract on purchase and sale of the auctioned property shall be signed between the property seller and winning bidder or between the property seller, winning bidder and property auction organization if so agreed upon by the parties, unless otherwise provided by law. This contract must comply with the civil law.
3. A winning bidder shall be regarded as accepting to sign a contract on purchase and sale of the auctioned property from the time the auctioneer announces the winning bidder, unless the winning bidder refuses to sign the auction minutes under Clause 3, Article 44 of this Law or rejects the auction winning results under Article 51 of this Law. From this time, the rights and obligations of the parties must comply with the civil law and other relevant laws.
4. The order, procedures and competence for approval of property auction results must comply with relevant laws.
Article 47. Rights and obligations of the property seller
1. The property seller has the following rights:
a/ To supervise the process of holding an auction;
b/ To participate in the auction;
c/ To request the property auction organization to stop the auction when having grounds to believe that this organization commits a violation prescribed at Point b or c, Clause 2, Article 9 of this Law;
d/ To request the auctioneer to stop the auction when having grounds to believe that the auctioneer commits a violation prescribed at Point c. Clause 1, Article 9 of this Law or that a bidder commits a violation prescribed at Point b, c or d, Clause 5, Article 9 of this Law;
dd/ To unilaterally terminate or cancel the property auction service contract or contract on purchase and sale of the auctioned property or request the court to declare such contract to be null and void in accordance with this Law and civil law;
e/ Other rights as provided by law.
2. The property seller has the following obligations:
a/ To take responsibility for the auctioned property;
b/ To sign a contract on purchase and sale of the auctioned property or submit property auction results to a competent agency for approval;
c/ To hand the auctioned property and documents of title related to such property to the property buyer as agreed upon in the contract on purchase and sale of the auctioned property or as prescribed by law;
d/ To report to a competent agency on the selection of a property auction organization, developments of the auction and property auction results, in case of auction of state property;
dd/ Other obligations as prescribed by law.
Article 48. Rights and obligations of the winning bidder
1. The winning bidder has the following rights:
a/ To request the property seller to sign a contract on purchase and sale of the auctioned property or submit property auction results to a competent agency for approval in accordance with law;
b/ To receive, and have ownership over, the auctioned property in accordance with law;
c/ To be granted by a competent state agency a certificate of ownership and use rights over the auctioned property, for property subject to ownership or use right registration in accordance with law;
d/ Other rights as agreed upon in the contract on purchase and sale of the auctioned property and as prescribed by law.
2. The winning bidder has the following obligations:
a/ To sign the auction minutes and contract on purchase and sale of the auctioned property;
b/ To make full payment for the auctioned property to the property seller as agreed upon in the contract on purchase and sale of the auctioned property or as prescribed by relevant law;
c/ Other obligations as agreed upon in the contract on purchase and sale of the auctioned property and as prescribed by law.
Article 49. Auction in case only one person registers for participation in auction, one person participates in auction, one person offers bids or one person accepts the set price
1. An auction in case only one person registers for participation in auction, one bidder participates in auction, one person offers bids or one person accepts the set price shall be conducted only after the first auction fails, specifically as follows:
a/ In case of an ascending-price auction, when the time limit for registration for participation in auction has expired but only one person registers for participation in the auction, or more than one person registers for participation in the auction but only one person participates in the auction, or more than one person participates in the auction but only one person offers bids, or more than one person offers bids but only one person offers the highest bid which is at least equal to the reserve price, the property shall be sold to this person if so consented in writing by the property seller;
b/ In case of a descending-price auction, if only one person registers for participation in the auction, or more than one person registers for participation in the auction but only one person participates in the auction and accepts the reserve price or decreased price, the property shall be sold to this person if so consented in writing by the property seller.
2. The property auction prescribed in Clause 1 of this Article shall be conducted only after the order and procedures for auction are completely carried out in accordance with this Law and there is no complaint relating to such order and procedures until the date of auction.
3. An auction minutes must, in addition to the contents prescribed in Clauses 2 and 4, Article 44 of this Law, state that only one person has participated in the auction or only one person offered bids or accepted the valid set price, and contain the consent of the property seller.
Article 50. Withdrawal of offered bids or accepted prices
1. At an ascending-price auction in oral form or in the form of directly casting bid tickets, if the person who has offered the highest bid withdraws such bid before the auctioneer announces the winning bidder, the auction still proceeds with the offering of bids starting again from the bid offered by the preceding person.
2. When announcing bids offered by bidders in case of auction by delivering sealed bid tickets, if the person who has offered the highest bid withdraws such bid before the auctioneer announces the winning bidder, the auction still proceeds with the offering of bids starting again from the bid offered by the preceding person. The auctioneer shall decide on an oral auction or an auction in the form of directly casting bid tickets.
3. At a descending-price auction, if the person who has accepted the reserve price or decreased price withdraws the accepted price before the auctioneer announces the winning bidder, the auction still proceeds with the offering of bids starting again from the bid offered by this person.
4. The person who withdraws the offered bid or accepted price as defined in Clause 1, 2 or 3 of this Article shall be deprived of his/her right to participate in the auction.
Article 51. Rejection of bid winning results
1. In case of an ascending-price auction, after the auctioneer declares the winning bidder but this bidder rejects the bid winning results, the person who has offered the adjacent lower bid will become the winning bidder if such bid plus the advance payment at least equals the bid offered by the rejecting bidder and this person accepts to buy the auctioned property.
If the adjacent lower bid plus the advance payment is smaller than the bid offered by the rejecting bidder or if the person who has offered the adjacent lower bid does not accept to buy the auctioned property, the auction fails.
2. In case of a descending-price auction, after the auctioneer declares the winning bidder but this bidder rejects the bid winning results, the auction still proceeds with the offering of bids starting again from the bid offered by the rejecting bidder. If no one continues to offer a bid, the auction fails.
1. An auction shall be considered failing in the following cases:
a/ No one registers for participation in the auction though the time limit for registration has expired;
b/ At the auction, no one offers a bid or no one accepts the set price;
c/ The offered highest bid is lower than the reserve price in case such price is not publicized and an ascending-price auction is conducted;
d/ The winning bidder refuses to sign the auction minutes as prescribed in Clause 3, Article 44 of this Law;
dd/ The person who has offered a bid withdraws such bid, or the person who has accepted the set price withdraws such price as prescribed in Article 50 of this Law while no one else offers another bid;
e/ The case of rejection of the bid winning results prescribed in Article 51 of this Law;
g/ Only one person registers for participation in the auction though the time limit for registration has expired, in case of property auction prescribed in Article 59 of this Law.
2. Within 3 working days after the auction fails, the property auction organization shall return the property and relevant documents of title to the property seller, unless otherwise agreed upon by the parties or otherwise prescribed by law.
3. Property not sold at the auction shall be realized in accordance with law or put for another auction as agreed upon between the property seller and property auction organization.
Article 53. Auction according to summary procedures
1. A property auction organization and property seller shall agree on conducting an auction according to summary procedures in the following cases:
a/ Auction of property for judgment enforcement, or property being confiscated exhibits or means used in commission of administrative violations while the reserve prices of all property items at an auction are under fifty million Vietnam dong;
b/ Auction to be held after the second auction fails;
c/ Auction of property specified in Clause 2, Article 4 of this Law, in case of application of summary procedures.
2. The time limit for the property auction organization to publicly display information on property auction is:
a/ Three working days before an auction opens, for movable property;
b/ Five working days before an auction opens, for immovable property.
3. The property auction organization shall sell auction dossiers and receive them back during working hours continuously from the date of public display of information on property auction to the date which is 1 day earlier than the date an auction opens.
Article 54. Keeping of dossiers
1. The property seller, property auction organization and competent person who has decided to form the property auction council shall keep auction dossiers for 5 years from the date an auction finishes.
2. The order and procedures of dossier keeping must comply with the law on archives.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an nhân dân
Điều 17. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân
Điều 6. Nguyên tắc đấu giá tài sản
Điều 8. Giá khởi điểm, giám định tài sản đấu giá
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 10. Tiêu chuẩn đấu giá viên
Điều 12. Người được miễn đào tạo nghề đấu giá
Điều 13. Tập sự hành nghề đấu giá
Điều 14. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Điều 15. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Điều 16. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Điều 17. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Điều 18. Hình thức hành nghề của đấu giá viên
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên
Điều 20. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của đấu giá viên
Mục 2. TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản
Điều 25. Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Điều 28. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Điều 29. Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Điều 32. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Điều 33. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
Điều 35. Niêm yết việc đấu giá tài sản
Điều 38. Đăng ký tham gia đấu giá
Điều 39. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước
Điều 40. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá
Điều 41. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá
Điều 42. Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá
Điều 43. Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp
Điều 45. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá
Điều 46. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá
Điều 50. Rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận
Điều 51. Từ chối kết quả trúng đấu giá
Điều 53. Đấu giá theo thủ tục rút gọn
Điều 55. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
Điều 56. Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
Điều 57. Thông báo công khai việc đấu giá tài sản
Điều 60. Thành lập Hội đồng đấu giá tài sản
Điều 61. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản
Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản
Điều 64. Đấu giá nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu
Điều 66. Thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản
Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài sản
Điều 73. Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu giá tài sản
Điều 76. Tố cáo về hoạt động đấu giá tài sản
Điều 77. Trách nhiệm của Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản