Thông tư 335/2016/TT-BTC quản lý sử dụng phí đấu giá tài sản phí tham gia đấu giá tài sản
Số hiệu: | 335/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 27/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 12/02/2017 |
Ngày công báo: | 05/02/2017 | Số công báo: | Từ số 119 đến số 120 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 335/2016-TT-BTC quy định phí đấu giá tài sản đối với người có tài sản bán đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản đối với người tham gia đấu giá.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 335/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2016 |
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản.
2. Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ.
1. Mức thu phí đấu giá tài sản:
a) Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:
TT |
Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá |
Mức thu |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
2 |
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng |
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu |
3 |
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng |
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ |
4 |
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng |
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ |
5 |
Từ trên 20 tỷ đồng |
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá |
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:
TT |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 |
Từ 20 triệu đồng trở xuống |
50.000 |
2 |
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng |
100.000 |
3 |
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
150.000 |
4 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
200.000 |
5 |
Trên 500 triệu đồng |
500.000 |
3. Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản áp dụng cho phù hợp nhưng không vượt quá mức thu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 3. Quản lý và sử dụng phí
Việc quản lý và sử dụng phí được thực hiện như sau:
1. Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền phí thu được để trang trải các chi phí cho Hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được như sau:
Trường hợp Trung tâm dịch vụ bán đấu giá đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc bán đấu giá thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp Trung tâm dịch vụ bán đấu giá chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì được để lại một phần số tiền phí thu được để trang trải cho việc bán đấu giá và thu phí theo quy định của pháp luật; phần tiền phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá áp dụng tại địa phương và tình hình hoạt động của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại trên số tiền phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được cho đơn vị thu phí để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí.
3. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
4. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2017 đến ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Đối với các địa phương mà Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành văn bản thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính trước thời điểm Thông tư này được ban hành thì tiếp tục thực hiện theo văn bản đó cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành văn bản mới thay thế.
3. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật đấu giá tài sản (01/01/2017).
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 335/2016/TT-BTC |
Hanoi, December 27, 2016 |
PRESCRIBING THE PROPERTY AUCTION FEES, COLLECTION, TRANSFER, MANAGEMENT AND USE THEREOF
Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on State budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Property Auction dated November 17, 2016;
Pursuant to Decree No. 120/2016/NĐ-CP dated August 23, 2016 by the Government in which detailed regulations and instructions on implementing some articles in the Law on fees and charges are provided;
Pursuant to Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 by the Government on the functions, duties, scope of power and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director General of the Department of Tax Policies,
Minister of Finance promulgates a Circular prescribing the property auction fees.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular prescribes the property auction fees, collection, transfer, management and use thereof.
2. Organizations and individuals whose property is sold at auction, as stated in regulations in Decree No. 17/2010/NĐ-CP dated March 04, 2010 by the Government on property auction, shall pay the fees provided for in this Circular to auctioneer organization, except for cases of auctioning levied land or auctioning the right to lease land, or the cases handled by Property Auction Council.
3. Bids shall be offered according to regulations in Decree No. 17/2010/NĐ-CP dated March 04, 2010 by the Government.
1. Fees to be paid by property sellers:
In the cases where a piece of property is successfully sold at auction, the auction fees shall vary according to the proceeds from the auction. To be specific:
TT |
The proceeds from the auction |
Fees |
1 |
Less than VND 50 million |
5 % of the proceeds |
2 |
From VND 50 million to VND 1 billion |
VND 2.5 million + 1.5 % of the proceeds in excess of VND 50 million |
3 |
Exceeding VND 1 billion but not exceeding VND 10 billion |
VND 16.75 million + 0.2% of the proceeds in excess of VND 1 billion |
4 |
Exceeding VND 10 billion but not exceeding VND 20 billion |
VND 34.75 million + 0.15% of the proceeds in excess of VND 10 billion |
5 |
Exceeding VND 20 billion |
VND 49.75 million + 0.1% of the proceeds in excess of VND 20 billion The total fee collected from an auction shall not exceed VND 300 million |
In the cases where a piece of property is not successfully sold at auction, within the period of 7 days from the day the auction is closed, the property seller, the judgment enforcement authority, finance authority shall reimburse the auctioneer organization and the Property Auction Council for the actual and reasonable costs they incurred as prescribed in Article 43 of Decree No. 17/2010/NĐ-CP dated March 04, 2010, unless otherwise agreed by the parties or prescribed by law.
2. Fees to be paid by bidders:
Fees to be paid by bidders shall vary according to the starting price. To be specific:
TT |
The starting price of the property |
Fees (VND/application) |
1 |
Not exceeding VND 20 million |
50,000 |
2 |
Exceeding VND 20 million but not exceeding VND 50 million |
100,000 |
3 |
Exceeding VND 50 million but not exceeding VND 100 million |
150,000 |
4 |
Exceeding VND 100 million but not exceeding VND 500 million |
200,000 |
5 |
Exceeding VND 500 million |
500,000 |
3. With the characteristics and specific conditions of each province as the grounds, the People’s Committee of each province or the central-affiliated city (hereinafter referred to as “province”) shall set their own auction fees, which must not exceed the fees specified in Clause 1, Clause 2 of this Article.
Article 3. Managing and using fees collected
The fees collected shall be managed and used as below:
1. The Property Auction Council has the right to use the fees collected to cover the expenses. Any remainder shall be transferred to State Budget.
2. Auction Service Center shall manage and use the property auction fees collected as follows:
In the cases where the auction activities of the Auction Service Center are funded by State Budget, the fees collected shall be transferred in full to State Budget according to the applicable regulations of the law.
In the cases where the auction activities of the Auction Service Center are not funded by State Budget, it may retain a part of the fees collected to cover the expenses incurred in the process of holding the auction according to the regulations of the law; the remainder shall be transferred to State Budget.
Based on the fees imposed by the provincial authority and the performance of the Auction Service Center, the People's Committee of each province and the central-affiliated city shall decide the percentage of auction fees to be retained by the fee-collecting organization to cover the expenses incurred from holding the auction.
3. In the cases where the fee-collecting organization is an auctioneer organization (except for those organizing land use right auctions): The auction fees are not considered State Budget revenues. The fee-collecting organization shall be responsible for paying taxes on the fees collected and possess the right to manage and use them after having paid taxes according to the regulations of the law. Each year, the fee-collecting organization shall submit an annual declaration of tax on the fees collected to the tax authority according to the law on tax in force.
4. Other regulations related to the collection, transfer, management and use of fees, fee collecting documents, release of fee policies not mentioned in this Circular shall be implemented in compliance with the regulations in the Law on fees and charges, Decree No. 120/2016/NĐ-CP dated August 23, 2016 by the Government; Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister of Finance on implementing some articles of the Law on Tax Management, Law Amending and Supplementing a number of articles of the Law on Tax Management and Decree No. 83/2013/NĐ-CP dated July 22, 2013 by the Government; Circular by the Minister of Finance on printing, publishing, managing and using documents regarding fees and charges considered State Budget revenues and other amendment, supplement and replacement documents (if any)
1. This Circular comes into force from February 12, 2017 to July 01, 2017.
2. Auction fees imposed by the People’s Councils of provinces in accordance with Circular No. 03/2012/TT-BTC dated January 05, 2012 by the Ministry of Finance before the date this Circular is promulgated shall remain applicable in their provinces until the People’s Councils impose new fees.
3. The regulations on property auction fees, collection, transfer, management and use thereof prescribed in this Circular shall be applied from the date stated in Clause 2, Article 81 of the Law on Property Auction. (January 01, 2017)
4. Difficulties that arise in the process of implementation of this document should be immediately reported to the Ministry of Finance for research and amendments.
|
ON BEHALF OF THE MINISTER OF FINANCE |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực