Thông tư 108/2020/TT-BTC sửa đổi thông tư 45/2017/TT-BTC khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản
Số hiệu: | 108/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Tạ Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 21/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 04/02/2021 |
Ngày công báo: | 09/01/2021 | Số công báo: | Từ số 31 đến số 32 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng mức thù lao tối đa HĐ dịch vụ đấu giá tài sản từ 04/2/2021
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 108/2020/TT-BTC sửa đổi bổ sung Thông tư 45/2017/TT-BTC ngày 12/05/2017 quy định khung phí thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung quy định về khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản tại Điều 3 Thông tư 45 như sau:
Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành gồm:
- Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng;
- Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục I và II ban hành kèm theo Thông tư 45 nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Hiện hành mức thù lao tối đa không vượt quá 300.000.000 đồng/01 hợp đồng).
Trong đó:
Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định nêu trên chưa bao gồm thuế GTGT và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản.
(Hiện hành quy định thù lao dịch vụ đấu giá tài sản chưa bao gồm thuế GTGT nhưng bao gồm các chi phí hợp lý, hợp lệ mà người có tài sản đấu giá trả cho tổ chức đấu giá để thực hiện đấu giá tài sản theo quy định).
Thông tư 108/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 04/02/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2020/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2020 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 45/2017/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH KHUNG THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH TẠI LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Căn cứ Luật đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật, đấu giá tài sản.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá thành được quy định như sau:
a) Mức thù lao tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 hợp đồng (Một triệu đồng/một hợp đồng);
b) Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng (Bốn trăm triệu đồng/một hợp đồng).
2. Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản.
3. Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá tài sản các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
4. Việc xác định thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản cụ thể cho từng hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trên cơ sở kết quả lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và quy định về thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, chi phí đấu giá tài sản tại Luật đấu giá tài sản. Người có tài sản chịu trách nhiệm về việc quyết định mức cụ thể thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, đảm bảo thù lao dịch vụ đấu giá tài sản trong khung thù lao do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư này và không cao hơn mức thù lao tối đa tương ứng với khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, các chi phí đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”
2. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“Tổ chức đấu giá tài sản sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định pháp luật về hóa đơn.”
3. Thay thế các Phụ lục số 1, Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản như sau:
a) Thay thế Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Thay thế Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 02 năm 2021.
2. Đối với các hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đã được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản cho đến khi kết thúc hợp đồng.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ, được dẫn chiếu trong Thông tư này có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MỨC TỐI ĐA THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG KHUNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN THEO GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỐI VỚI TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 4 LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRỪ TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC II
(Ban hành kèm theo Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TT |
Giá trị tài sản theo giá khởi điểm/hợp đồng |
Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản |
1 |
Dưới 50 triệu đồng |
8% giá trị tài sản bán được |
2 |
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
3,64 triệu đồng + 7% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
3 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
6,82 triệu đồng + 6% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
4 |
Từ trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng |
14,18 triệu đồng + 5% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
5 |
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng |
22,64 triệu đồng + 4% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
6 |
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
32,45 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
7 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng |
38,41 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
8 |
Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng |
40,91 triệu đồng + 3% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
9 |
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
50,00 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
10 |
Từ trên 100 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng |
55,00 triệu đồng + 2% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
11 |
Từ trên 300 tỷ đồng |
65,00 Triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
Ghi chú: Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng.
Trường hợp một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bao gồm nhiều tài sản mà có một phần tài sản đấu giá thành và một phần tài sản đấu giá không thành thì tổ chức đấu giá tài sản phải xác định tỷ lệ phần trăm (%) đấu giá thành và tỷ lệ phần trăm (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định mức thù lao dịch vụ đấu giá tài sản, theo quy định tại Phụ lục I, khoản 1 Điều 1 của Thông tư này.
Ví dụ: Sở X được giao xử lý đấu giá 02 xe ô tô đã qua sử dụng có giá khởi điểm là 80 triệu đồng và 120 triệu đồng, tỷ lệ (%) trên giá khởi điểm của mỗi xe lần lượt là 40% và 60%, tổng giá trị tài sản theo giá khởi điểm là 200 triệu đồng. Theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư này thì mức thù lao tối đa mà tổ chức đấu giá có thể nhận được là: 6,82 triệu đồng cộng (+) 6% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Sở X đăng thông báo công khai để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Kết quả Tổ chức đấu giá A được chọn với mức thù lao đăng ký là 6 triệu đồng cộng (+) 6% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Mức đăng ký 6 triệu đồng + 6% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm là căn cứ để thực hiện thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho Tổ chức đấu giá A. Sở X và Tổ chức A thực hiện ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
- Trường hợp đấu giá thành cả 2 xe ô tô, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá A được thanh toán: 6 triệu đồng cộng (+) 6% trên phần chênh lệch giá trị tài sản theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản đã được thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
- Trường hợp đấu giá không thành cả 2 xe ô tô, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá A được thanh toán chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản mà Sở X và Tổ chức đấu giá A đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
- Trường hợp đấu giá thành xe ô tô có giá khởi điểm là 80 triệu đồng, đấu giá không thành xe ô tô có giá khởi điểm là 120 triệu đồng, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức A được thanh toán:
+ Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản đối với xe ô tô đấu giá thành: 6 triệu đồng x 40% + 6% trên phần chênh lệch giá trúng đấu giá với giá khởi điểm của tài sản đấu giá thành.
+ Chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản mà Sở X và Tổ chức đấu giá A đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
MỨC TỐI ĐA THÙ LAO DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TƯƠNG ỨNG KHUNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN THEO GIÁ KHỞI ĐIỂM ĐỐI VỚI TÀI SẢN QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 4 LUẬT ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT |
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/hợp đồng |
Mức tối đa thù lao dịch vụ đấu giá tài sản |
1 |
Từ 1 tỷ đồng trở xuống |
13,64 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
2 |
Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng |
22,73 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
3 |
Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng |
31,82 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
4 |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng |
40,91 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
5 |
Từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng |
50,00 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
6 |
Từ trên 100 tỷ đồng |
59,09 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm |
Ghi chú: Mức thù lao tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 400.000.000 đồng/01 hợp đồng.
Trường hợp một hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định thù lao dịch vụ đấu giá trả cho tổ chức đấu giá theo quy định tại Phụ lục II, khoản 1 Điều 1 của Thông tư này.
Ví dụ: Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A được giao xử lý đấu giá 2 lô đất, mỗi lô có giá khởi điểm là 60 tỷ đồng, tỷ lệ trên giá khởi điểm của mỗi lô là 50%, Tổng giá giá trị tài sản theo giá khởi điểm là 120 tỷ đồng. Theo quy định tại Phụ lục II Thông tư này thì mức thù lao tối đa là 59,09 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A đăng thông báo công khai để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. Kết quả Tổ chức đấu giá tài sản B được chọn với mức thù lao đăng ký là 55 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm. Mức đăng ký 55 triệu đồng +1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm là căn cứ để thực hiện thanh toán thù lao dịch vụ đấu giá tài sản cho Tổ chức đấu giá B. Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A và Tổ chức đấu giá B thực hiện ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
- Trong trường hợp đấu giá thành 2 lô đất, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá B được thanh toán: 55 triệu đồng cộng (+) 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm và chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản mà Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A và Tổ chức đấu giá tài sản B đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
- Trong trường hợp đấu giá không thành cả 2 lô đất, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá B được thanh toán các chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản mà Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A và Tổ chức đấu giá tài sản B đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
- Trong trường hợp đấu giá thành 1 lô đất, đấu giá không thành 1 lô đất, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá B được thanh toán như sau:
+ Thù lao dịch vụ đấu giá tài sản đối với lô đất đấu giá thành: 55 triệu đồng x 50% + 1% trên phần chênh lệch giá trúng đấu giá với giá khởi điểm của tài sản đấu giá thành.
+ Chi phí đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản mà Trung tâm phát triển quỹ đất huyện A và Tổ chức đấu giá tài sản B đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
THE MINISTRY OF FINANCE |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 108/2020/TT-BTC |
Hanoi, December 21, 2020 |
ON AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF CIRCULAR NO. 45/2017/TT-BTC DATED MAY 12, 2017 OF MINISTER OF FINANCE ON BRACKET OF PROPERTY AUCTION FEES IN ACCORDANCE WITH THE LAW ON PROPERTY AUCTION
Pursuant to the Law on Property Auction dated November 17, 2016;
Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;
Pursuant to the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 and the Government's Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 on amendments to the Government's Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 on guidelines for the Law on prices;
Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of Department of Price management,
The Minister of Finance promulgates a Circular on amendments to certain articles of Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of Minister of Finance on bracket of property auction fees in accordance with the Law on Property Auction.
Article 1. Amendments to certain articles of Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of Minister of Finance on bracket of property auction fees in accordance with the Law on Property Auction
1. Article 3 is amended as follows:
“1. Fee bracket applicable to a property auction contract in case of successful auction is defined as follows:
a) Minimum fee: VND 1,000,000 per contract;
b) Maximum fee equivalent to each bracket of property value by starting prices prescribed in Appendix I, II issued herewith, but not exceeding VND 400,000,000 per contract.
2. Auction fees prescribed in Clause 1 of this Article excludes: VAT and the property auction costs as prescribed in clause 2 Article 66 of the Law on Property Auction.
3. In case of unsuccessful auction, the seller must pay to the auction company for the property auction costs as prescribed in clause 2 Article 66 of the Law on Property Auction under the auction contract.
4. The seller shall come into an agreement with an auction company on fee and specific auction expenses and specify it in an auction contract according to the results of auction company selection and regulations on auction fees in accordance with the Law on Property Auction. The seller shall decide the specific auction remuneration within the fee bracket as prescribed by the Ministry of Finance in this Circular but not exceeding the maximum and not less than the minimum of the bracket of asset value by starting price as specified in Appendix I and II issued herewith.
5. Within 20 working days from the date on which the closing day of auction, the seller must pay to the auction company for the fee and the property auction costs as prescribed in clause 2 Article 66 of the Law on Property Auction; unless otherwise agreed upon by the parties or prescribed by law.”
2. Clause 3 Article 4 is amended as follows:
Auction companies shall use service invoices as per the law on invoices.”
3. Supersede Appendix 1, 2 issued together with Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of Minister of Finance on bracket of property auction fees in accordance with the Law on Property Auction as follows:
a) Supersede Appendix 1 issued together with Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of Minister of Finance on bracket of property auction fees in accordance with the Law on Property Auction with Appendix I issued herewith.
b) Supersede Appendix 2 issued together with Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of Minister of Finance on bracket of property auction fees in accordance with the Law on Property Auction with Appendix II issued herewith.
1. This Circular comes in force as of February 4, 2021.
2. Any auction service contract entered into before the date of entry of this Circular shall keep complying with Circular No. 45/2017/TT-BTC dated May 12, 2017 of Minister of Finance on bracket of property auction fees in accordance with the Law on Property Auction until the contract termination.
3. In a case where any legislative document referred to in this Circular is amended or superseded, the amending or substituting document shall prevail.
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.
|
PP. MINISTER |
MAXIMUM AUCTION FEES EQUIVALENT TO BRACKET OF PROPERTY VALUE BY STARTING PRICES OF PROPERTY PRESCRIBED IN CLAUSE 1 ARTICLE 4 OF THE LAW ON PROPERTY AUCTION OTHER THAN THOSE PRESCRIBED IN APPENDIX II
(Issued together with Circular No. 108/2020/TT-BTC dated December 21, 2020 of the Minister of Finance)
No. |
Value of property (starting price or stated in contract) |
Maximum auction fee |
1 |
Less than VND 50 million |
8% of sold property value |
2 |
At least VND 50 million to at most VND 100 million |
VND 3.64 million + 7% of difference between hammer price and starting price |
3 |
Greater than VND 100 million to at most VND 500 million |
VND 6.82 million + 6% of difference between hammer price and starting price |
4 |
Greater than VND 500 million to at most VND 1 billion |
VND 14.18 million + 5% of difference between hammer price and starting price |
5 |
Greater than VND 1 billion to at most VND 5 billion |
VND 22.64 million + 4% of difference between hammer price and starting price |
6 |
Greater than VND 5 billion to at most VND 10 billion |
VND 32.45 million + 3% of difference between hammer price and starting price |
7 |
Greater than VND 10 billion to at most VND 20 billion |
VND 38.41 million + 3% of difference between hammer price and starting price |
8 |
Greater than VND 20 billion to at most VND 50 billion |
VND 40.91 million + 3% of difference between hammer price and starting price |
9 |
Greater than VND 50 billion to at most VND 100 billion |
VND 50.00 million + 2% of difference between hammer price and starting price |
10 |
Greater than VND 100 billion to at most VND 300 billion |
VND 55.00 million + 2% of difference between hammer price and starting price |
11 |
Greater than VND 300 billion |
VND 65.00 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
Notes: Maximum fee equivalent to each bracket of property value by starting price is VND 400 million per contract.
If an auction contract involves multiple assets and a part thereof is unsuccessfully sold by auction, it is required to determine the percentages (%) of successful bid and unsuccessful bid by starting price for the purpose of determining auction fees to be paid to the auction company as prescribed in Appendix I and Clause 1, Article 1 of this Circular.
For example: Department X is assigned to put up 02 used cars for auction with starting prices of VND 80 million and 120 million respectively, the percentages (%) by starting prices of two cars are 40% and 60% respectively, total value by starting price is VND 200 million. Pursuant to Appendix of this Circular, the maximum fee for which the auction company is eligible to charge: VND 6.82 million + 6% of difference between hammer price and starting price.
Department X publishes a notice of auction company selection. Finally, the auction company A is selected and paid an amount of fee equal to VND 6 million + 6% of difference between hammer price and starting price is registered. The abovementioned registered amount shall be the basis for payment of fee to the auction company A. Then, Department X and the auction company A enter into an auction service contract.
- In case of successful auction of both 2 cars, within 20 days from the auction closing date, the auction company A will be paid: VND 6 million + 6% of difference between hammer price and starting price and the property auction costs as prescribed in clause 2 Article 66 of the Law on Property Auction, which have been already agreed in the contract.
- In case of unsuccessful auction of both 2 cars, within 20 days from the auction closing date, the auction organization A shall be paid for the property auction costs as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on Property Auction, which have been already agreed in the contract.
- In case of successful auction of the car with the starting price of VND 80 million and unsuccessful auction of the other car, within 20 days from the auction closing date, the auction company A will be paid:
+ Auction fee for the car which is successfully auctioned: VND 6 million x 40% + 6 % of difference between hammer price and starting price.
+ The property auction costs as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on Property Auction, which have been already agreed in the contract.
MAXIMUM AUCTION FEES EQUIVALENT TO BRACKET OF PROPERTY VALUE BY STARTING PRICES OF PROPERTY PRESCRIBED IN CLAUSE 1 ARTICLE 4 OF THE LAW ON PROPERTY AUCTION BEING LAND USE RIGHTS FOR LAND ALLOCATION WITH LAND LEVIES OR LAND LEASE
(Issued together with Circular No. 108/2020/TT-BTC dated December 21, 2020 of the Minister of Finance)
No. |
Value of land use right (starting price or stated in contract) |
Maximum auction fee |
1 |
At most VND 1 billion |
VND 13.64 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
2 |
Greater than VND 1 billion to at most VND 5 billion |
VND 22.73 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
3 |
Greater than VND 5 billion to at most VND 10 billion |
VND 31.82 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
4 |
Greater than VND 10 billion to at most VND 50 billion |
VND 40.91 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
5 |
Greater than VND 50 billion to at most VND 100 billion |
VND 50.00 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
6 |
Greater than VND 100 billion |
VND 59.09 million + 1% of difference between hammer price and starting price |
Notes: Maximum fee equivalent to each bracket of property value by starting price is VND 400 million per contract.
If an auction contract involves multiple assets and a part thereof is unsuccessfully sold by auction, it is required to determine the percentages of successful bid and unsuccessful bid by starting price for the purpose of determining auction fees to be paid to the auction company as prescribed in Appendix II and Clause 1, Article 1 of this Circular.
For example: Land development center of district A is assigned to put up 2 land plots for auction, each land plot has starting price of VND 60 billion, the percentage by starting price of each land plot is 50%. Total starting price is VND 120 billion. Pursuant to Appendix II of this Circular, maximum fee is VND 59.09 million + 1% of difference between hammer price and starting price.
Department X publishes a notice of auction company selection. Finally, the auction company B is selected and paid an amount of fee equal to VND 55 million + 1% of difference between hammer price and starting price is registered. The abovementioned registered amount shall be the basis for payment of fee to the auction company B. Then, the Land development center of district A and the auction company B enter into an auction service contract.
- In case of successful auction of both 2 land plots, within 20 days from the auction closing date, the auction company B will be paid: VND 55 million + 1% of difference between hammer price and starting price and the property auction costs as prescribed in clause 2 Article 66 of the Law on Property Auction, which have been already agreed in the contract.
- In case of unsuccessful auction of both 2 land plots, within 20 days from the auction closing date, the auction organization B shall be paid for the property auction costs as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on Property Auction, which have been already agreed in the contract.
- In case of successful auction for 1 land plot and unsuccessful auction for 1 land plot, within 20 days from the auction closing date, the auction company B will be paid:
+ Auction fee for the land plot which is successfully auctioned: VND 55 million x 50% + 1 % of difference between hammer price and starting price.
+ The property auction costs as specified in the auction contract in accordance with Clause 2, Article 66 of the Law on Property Auction, which have been already agreed in the contract.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực