Chương IX Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác
Số hiệu: | 92/2015/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 25/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 29/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1251 đến số 1252 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành ngày 25/11/2015 với nhiều quy định về thẩm quyền của Tòa án; cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; thành phần giải quyết việc dân sự; người tham gia tố tụng; chứng minh, chứng cứ; biện pháp khẩn cấp tạm thời; chi phí tố tụng;…
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gồm 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều (Thay vì Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chỉ gồm 9 Phần, 36 Chương, 418 Điều). BLTTDS 2015 có bố cục gồm các Phần sau:
- Những quy định chung
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
- Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
- Thủ tục giải quyết việc dân sự
- Thủ tục công nhận và co thi hành tại Việc Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
- thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
- Thi hành Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
- Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
Theo đó, Bộ luật TTDS 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
- Bổ sung mới quy định về Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng:
+ Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự theo Bộ luật số 92/2015/QH13.
+ Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thực hiện theo Điều 45 Luật này về việc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
- Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
- Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 221 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
+ Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
+ Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
- Điều 247 Bộ Luật 92/2015/QH13 quy định rõ nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
+ Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
- Bổ sung phần thứ tư về Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn quy định:
+ Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
Bộ luật tố tụng DS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, cụ thể tại Khoản 1 Điều 517 Bộ luật TTDS năm 2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
4. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà luật có quy định.
1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Việc thu tiền tạm ứng án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.
2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.
Căn cứ vào quy định của Luật phí và lệ phí và Bộ luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về án phí, lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ việc cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí, lệ phí Tòa án; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
2. Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp.
1. Nguyên đơn, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
2. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu chi phí ủy thác tư pháp thì người phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí ủy thác tư pháp, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
1. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
1. Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
1. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theo quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.
2. Chi phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc giám định và do người giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Trường hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Trường hợp các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
3. Đương sự, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ.
2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ.
3. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định;
4. Trường hợp người tự mình yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 3 Điều 160 của Bộ luật này, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định thì người phải chịu chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
1. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá tài sản và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
2. Trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
a) Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.
5. Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản.
6. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định giá thì người phải chịu chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa.
1. Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Căn cứ vào quy định của Bộ luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, định giá tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố tụng khác do luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án.
COURT FEES, CHARGES AND OTHER PROCEDURAL EXPENSES
Section 1. Court FEES AND CHARGES
Article 143. Court fee advance, charge advance; Court fees and charges
1. Court fee advances shall include first-instance Court fee advances and appellate Court fee advances.
2. Court fees shall include first-instance Court fees and appellate Court fees.
3. Charge advances for civil matter resolution shall include first-instance charge advances and appellate charge advances.
4. Charges shall include charges for providing copies of judgments, decisions or other documents of courts, charges for submitting applications requesting Courts to settle civil matters, charges for settlement of civil matters and other charges stipulated by law.
Article 144. Handling of collected Court fee advance, charge advance, Court fees and charges
1. All collected Court fees and charges must be fully and timely remitted into the State budget at the State Treasury.
2. Court fee advance and charge advance shall be submitted to the competent judgment-executing agencies for deposit in custody accounts opened at the State Treasury, and shall be withdrawn for judgment execution under Court decisions.
3. If the persons who have advanced Court fees or charges must bear such fees and/or charges, immediately after the Court judgments or decisions come into effect, the collected advance amounts must be remitted into the State budget.
In cases where the persons who have advanced Court fees and/or charges are entitled to partial or full reimbursement of the amounts they have paid under Court judgments or decisions, the judgment-executing agencies which have collected the Court fee advances or charge advances must carry out procedures to return the money to them.
4. In cases where the resolution of the civil cases is suspended, the already advanced Court fees and/or advanced charges shall be disposed when the resolution of the civil cases resumes.
Article 145. Regime of collection and expenditure of Court fee advances, charge advances, Court fees and charges
The collection of Court fee advances and Court fees, charge advances and Court charges; and the payment of Court fee advances, charge advances must comply with law provisions.
Article 146. Obligation to advance Court fees and advance charges
1. The plaintiffs, the defendants who have made counter-claims against the plaintiffs and the persons with related rights and interests who have made independent claims in civil lawsuits must advance first-instance Court fees; the persons who have made appeals must advance appellate Court fees, except for cases where they are exempted from, or do not have to pay Court fee advances.
2. Persons who have submitted applications petitioning Courts to settle civil matters must advance charges for the resolution of such civil matters, except for cases where they are exempt from, or do not have to pay the charge advances.
Regarding persons applying for recognition of voluntary divorces and agreements on child custody and property division upon divorce, husbands and wives may agree about the payment of charge advances, except for cases where they are exempt from, or do not have to pay the charge advances according to law provisions. If spouses fail to agree the payment of charge advance, each of them shall pay a half of the charge advance.
Article 147. Obligation to bear first-instance Court fees
1. The involved parties must bear the first-instance Court fees if their petitions are not accepted by courts, except for cases where they are exempted from, or do not have to pay such fees.
2. In cases where the involved parties cannot themselves determine their portions in the common properties and petition the Courts to settle the division of the common properties, each party must bear the first-instance Court fee corresponding to the value of the property portion she/he enjoys.
3. Prior to the opening of Court sessions, the Courts shall conduct mediations; if the involved parties have reached mutual agreement on the resolution of cases, they must bear 50% of the first-instance Court fee level prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. The plaintiffs in divorce cases must pay first-instance Court fees, without depending on whether the Courts accept their petitions or not. In cases where both parties voluntarily agree on their divorce, each involved party must bear half of the first-instance Court fees.
5. If an involved party to a case is exempted from the first-instance Court fee, then the other involved party shall still have to pay the first-instance Court fee payable under Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
6. Where the case is suspended, the obligation to pay first-instance Court fee shall be decided when the resolution of the case resumes in accordance with the provisions in this Article.
Article 148. Obligation to bear first-instance Court fees
1. The appellant must pay the appellate Court fees, if the appealed first-instance judgments or decision are upheld by the Courts of appeal, except for cases where the appellants are exempted from, or do not have to pay such fees.
2. The appellants shall not pay the appellate Court fees, if the appealed first-instance judgments or decisions are amended by the Courts of appeal. The Courts of appeal must re-determine the obligation to bear first-instance Court fees as provided for in Article 147 of this Code.
3. Where the Courts of appeal abrogate the appealed first-instance judgments/decisions for re-trial under first-instance procedure, the appellants shall not be obliged to bear the appellate Court fees. The obligation to bear Court fees shall be re-determined when the cases are retried under first-instance procedure.
Article 149. Obligation to bear charges
1. The obligation to bear charges shall be determined depending on specific types of civil matters and shall be specified in law.
2. Regarding persons applying for recognition of voluntary divorces and agreements on child custody and property division upon divorces, husbands and wives may agree about the payment of charges, except for cases where they are exempt from, or do not have to pay the charges according to law provisions.
If spouses fail to agree the payment of charge, each of them shall pay a half of the charge.
Article 150. Specific regulations on Court fees and charges
Pursuant to the provisions of the Law on fees and charges and provisions of this Code, the Standing committee of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam shall issue specific regulations on Court fees and charges; rates of Court fees and charges for specific matters/cases; cases eligible for exemption or reduction from Court fees and charges, cases not subject to paying Court fees and charges; regulations on collection, payment, management and use of Court fees and charges.
Section 2. OTHER PROCEDURAL EXPENSES
Article 151. Overseas request for judicial assistance expense advance, overseas request for judicial assistance expense
1. Overseas request for judicial assistance means a sum of money temporarily calculated by the Court to be pay for request for judicial assistance upon the collection and supply of evidences or delivery of papers, documents and materials and the summoning of witnesses or expert witnesses and requests for judicial assistance related to the settlement of a civil case.
2. Overseas request for judicial assistance expense means the necessary and reasonable sum of money to be paid for the performance of request for judicial assistance according to law provisions of Vietnam and the country requested for request for judicial assistance.
Article 152. Obligation to pay overseas request for judicial assistance expense advance
1. Plaintiffs or appellants according to appellate procedures or other involved parties in civil lawsuits must pay the overseas request for judicial assistance expense advance if their requests results in the overseas request for judicial assistance.
2. Petitioners for settlement of civil matters or appellants according to appellate procedures or other involved parties in civil matters must pay the overseas request for judicial assistance expense advance if their requests results in the overseas request for judicial assistance.
Article 153. Obligation to bear overseas request for judicial assistance expense
Unless otherwise agreed by involved parties or provided for by laws, the obligation to bear the overseas request for judicial assistance expense shall be determined as follows:
1. Involved parties must bear the overseas request for judicial assistance expense if their requests for settlement of cases are rejected by the Courts;
2. In case where the Court is requested to divide a common property, each person who has received a share from such property must bear the overseas request for judicial assistance expense amount proportionate to the value of the property share he/she has received;
3. In divorce cases, plaintiffs must pay the overseas request for judicial assistance expense, regardless of whether the Courts accept their requests or not. In cases where both parties voluntarily agree on their divorce, each involved party must bear half of the overseas request for judicial assistance expense;
4. If the settlement of the cases is suspended as prescribed in point c clause 1 Article 217, point b clause 1 Article 299 of this Code, the plaintiffs must bear the overseas request for judicial assistance expense.
If the settlement of the cases is suspended as prescribed in point b clause 1 Article 289, clause 3 Article 296 of this Code, the appellants according to appellate procedures must bear the overseas request for judicial assistance expense;
5. For other cases where the settlement is suspended according to regulations of this Code, persons who request for overseas request for judicial assistance must bear the overseas request for judicial assistance expense.
Article 154. Handling of overseas request for judicial assistance expense advance
1. If the person who has paid the request for judicial assistance advance is not liable for the request for judicial assistance expense, the person who has to bear such expense under the decision of the Court shall refund such advance to the former.
2. In cases where the person who has paid the request for judicial assistance expense advance is liable for the request for judicial assistance expense and the advance that has been paid is smaller than the actual request for judicial assistance expense, such person must pay the deficit; if the paid advance is bigger than the actual request for judicial assistance expense, such person shall receive the surplus according to the court's decision.
Article 155. On-site inspection/appraisal expense advance, on-site inspection/appraisal expense
1. On-site inspection/appraisal expense advance means a sum of money that is estimated by the Court to be paid for the on-site inspection/appraisal.
2. On-site inspection/appraisal expense means a necessary and reasonable sum of money to be paid for the on-site inspection/appraisal pursuant to law provisions.
Article 156. Obligation to pay on-site inspection/appraisal expense advance
1. Persons who request the Courts to conduct on-site inspection/appraisal must pay the on-site inspection/appraisal expense advance at the request of the Court.
2. In cases where the Courts deem it is necessary and decide to conduct on-site inspection/appraisal, the plaintiffs, the persons requesting for settlement of civil matters and the appellants according to appeallate procedures must pay the on-site inspection/appraisal advance.
Article 157. Obligation to bear on-site inspection/appraisal expense
Unless otherwise agreed by involved parties or provided for by laws, the obligation to bear the on-site inspection/appraisal expense shall be determined as follows:
1. Involved parties must bear the on-site inspection/appraisal expense if their requests are rejected by the Courts;
2. In cases where the Court is requested to divide a common property, each person who has received a share from such property must bear the on-site inspection/appraisal expense amount proportionate to the value of the property share he/she has received;
3. In divorce cases, plaintiffs must pay the on-site inspection/appraisal expense, regardless of whether the Courts accept their requests or not. In cases where both parties voluntarily agree on their divorce, each involved party must bear half of the on-site inspection/appraisal expense;
4. If the settlement of the cases is suspended as prescribed in point c clause 1 Article 217, point b clause 1 Article 299 of this Code, the plaintiffs must bear the on-site inspection/appraisal expense.
If the settlement of the cases is suspended as prescribed in point b clause 1 Article 289, clause 3 Article 296 of this Code, the appellants according to appellate procedures must bear the on-site inspection/appraisal expense;
5. For other cases where the settlement is suspended according to regulations of this Code, persons who request for the inspection/appraisal must bear the on-site inspection/appraisal expense.
Article 158. Handling of on-site inspection/appraisal expense advances
1. If the person who has paid the on-site inspection/appraisal advance is not liable for the on-site inspection/appraisal expense, the person who has to bear such expense under the decision of the Court shall refund such advance to the former.
2. In cases where the person who has paid the request for judicial assistance advance is liable for the request for judicial assistance expense and the advance that has been paid is smaller than the actual on-site inspection/appraisal expense, such person must pay the deficit; if the paid advance is bigger than the actual on-site inspection/appraisal expense, such person shall receive the surplus according to the court's decision.
Article 159. Expertise expense advance, expertise expense
1. Expertise expense advance means a sum of money estimated by the expert-witness to be paid for the expertise under the Court's decision or at the request of the involved parties.
2. Expertise expense means a necessary and reasonable sum of money to be paid for the expertise that is calculated by the expert-witness pursuant to law provisions.
Article 160. Obligation to pay expertising expense advances
In cases where the parties do not otherwise agree or the law does not otherwise prescribe, the obligation to pay expertising expense advances shall be determined as follows:
1. Persons requesting the Courts to request expertise must pay the expertising expense advances.
If the involved parties requesting the Courts to request expertise on the same objects, each involved party must pay a half of the expertising expense advances;
2. If the Courts deem that it is necessary to request expertise and decide to request expertise, the involved parties, the requesters for civil matter resolution, the appellants under appellate trial procedure must pay the expertising expense advances;
3. If involved parties, requesters for civil matter resolution, appellants whose applications for expertise request are rejected by the Courts request other organizations/individuals to conduct expertises, the expertising expense advances shall be paid according to provisions of the Law on judicial expertise.
Article 161. Obligation to bear expertising expenses
In cases where the parties do not otherwise agree or the law does not otherwise prescribe, the obligation to bear expertising expenses shall be determined as follows:
1. The persons who request for expertising request must bear the expertising expenses if the expertising results prove that their requests are groundless. If the expertising results prove that their requests are partially grounded, they must pay the expertising expenses for the requested parts that are proved groundless;
2. The persons who do not accept the expertising requests of other involved parties to the cases must pay the expertising expenses if the expertising results prove that the expertising requests are well grounded. If the expertising results prove that the requests are partially grounded, the persons who do not accept the expertising requests must bear the expertising expenses for the requested parts that are proved well-grounded;
3. For termination of case resolution specified in point c clause 1 Article 217 and point b clause 1 Article 299 of this Code, the plaintiffs must bear the expertising expenses.
For cases where the appellate trial is terminated as prescribed in point b clause 1 Article 289 and clause 3 Article 296 of this Code, the appellants under appellate procedure must bear the expertising expenses;
4. If a person himself/herself requests for expertises as prescribed in clause 3 Article 160 of this Code and the expertising results prove that his/her expertising request is well-grounded, the losing party must bear the expertising expenses. If the expertising results prove that their expertising requests are partially grounded, they must pay the expertising expenses for their requested parts that are proved groundless;
5. For other cases where case resolution is terminated as prescribed in this Code, those who request for expertise must bear the expertising expenses.
Article 162. Handling of paid expertising expense advances
1. In cases where the persons who have advanced expertising expenses do not have to pay the expertising expenses, the persons who must pay the expertising expenses under Court decisions must refund the money to the persons who have paid them.
2. In cases where the persons who have paid the expertising expense advances are obliged to pay the expertising expenses, but the paid advance money is not enough to cover the actual expertising expenses, such persons must pay the deficit amount. If the advanced amounts exceed the actual expertising expenses, the surplus shall be refunded to the persons who have advanced the money.
Article 163. Property valuation expense advances, property valuation expenses
1. The property valuation expense advance means a sum of money estimated by the Evaluation Boards for valuation conducted under a Court decision.
2. Valuation expenses are the reasonable and necessary sums of money to be paid for the valuation and calculated by the Valuation Boards on the basis of law provisions.
Article 164. Obligation to advance property valuation expenses
In cases where the involved parties do not otherwise agree or the law does not otherwise prescribe, the obligation to pay property valuation expenses shall be determined as follows:
1. The persons requesting for property valuation must pay the property valuation expense advances;
2. In cases where the involved parties could not agree on the prices and request the Courts to conduct the property valuation, each party must pay half of the property valuation expense advances. If there are multiple involved parties, all parties must pay the property valuation expense advances at rates decided by the Courts;
3. For cases specified in clause 3 Article 104 of this Code, the plaintiffs/appellants must pay the property valuation expense advances.
Article 165. Obligation to bear property valuation/price appraisal expenses
In cases where the parties do not otherwise agree or the law does not otherwise prescribe, the obligation to bear property valuation/price appraisal expenses shall be determined as follows:
1. Involved parties must bear the property valuation expenses if their requests are not accepted by the Courts;
2. In case where the Court is requested to divide a common property, each person who has received a share from such property must bear the property valuation expense amount proportionate to the value of the property share he/she has received;
3. In cases where the Courts issue decisions on property valuation prescribed in point c clause 3 Article 104 of this Code, the obligation to bear the property valuation expenses shall be determined as follows:
a) Involved parties must bear the property valuation expenses prescribed in clause 1 of this Article if the valuation results prove that the property valuation decisions of the Courts are well-grounded;
b) The Courts shall pay the property valuation expenses if the valuation results prove that the property valuation decisions of the Courts are groundless.
4. For termination of case resolution specified in point c clause 1 Article 217 and point b clause 1 Article 299 of this Code, if the Evaluation Boards have conducted the valuation, the plaintiffs must bear the property valuation expenses.
For cases where the appellate trial is terminated as prescribed in point b clause 1 Article 289 and clause 3 Article 296 of this Code, if the Evaluation Boards have conducted the valuation, the appellants under appellate procedure must bear the property valuation expenses;
5. For other termination of case resolution as prescribed in this Code, if the Evaluation Boards have conducted the valuation, the requesters for property valuation must bear the property valuation expenses;
6. The obligation to bear the property valuation expenses of involved parties shall be in accordance with the obligation to bear the property valuation expenses specified in clauses 1, 2, 4 and 5 of this Article.
Article 166. Handling of valuation expense advances
1. In cases where the persons who have advanced property valuation expenses do not have to pay the valuation expenses, the persons who must pay the valuation expenses under Court decisions must refund the money to the persons who have paid them.
2. In cases where the persons who have advanced the property valuation expenses are obliged to pay them, but the advanced amounts are not enough to cover the actual valuation expenses, such persons must pay the deficits. If the advanced sums exceed the actual valuation expenses, the surpluses shall be refunded to the persons who have advanced the money.
Article 167. Expenses for witnesses
1. Reasonable and actual expenses for witnesses shall be borne by the involved parties.
2. The persons who request the Courts to summon witnesses must bear the expenses for such witnesses, if the testimonies of the witnesses are true but not right for the demands of the person requesting to summon such witnesses. If the testimonies are true and right for the demands of the persons requesting to summon such witnesses, the expenses must be borne by the party making requests independent from the former's requests.
Article 168. Expenses for interpreters and lawyers
1. Expenses for interpreters mean sum of money payable to interpreters in the course of settling civil cases as agreed upon by the involved parties and the interpreters or stipulated by law.
2. Expenses for lawyers mean sums of money payable to lawyers as agreed upon by the involved parties and the lawyers within the prescribed scope of the law-practicing organization and according to law provisions.
3. Expenses for interpreters or lawyers shall be borne by the persons requesting such interpreters or lawyers, except otherwise agreed upon by the parties.
4. Where the Courts request interpreters, the expenses for the interpreters shall be paid by the courts.
Article 169. Specific regulations on procedural expenses
Pursuant to regulations in this Code, the Standing committee of the National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam shall issue specific regulations on expense of overseas request for judicial assistance, costs of on-site inspection and appraisal, costs of expertise and price appraisal of properties; cost of payment for witnesses and interpreters; other procedural costs prescribed in other laws and the exemption and decrease of procedural costs during the case settlement.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời