Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 30 (Cánh diều): Các dạng năng lượng
Tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 30: Các dạng năng lượng ngắn gọn, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Khoa học tự nhiên 6.
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 30: Các dạng năng lượng
Bài giảng Khoa học tự nhiên 6 Bài 30: Các dạng năng lượng
1. Một số dạng năng lượng
- Động năng: Một vật chuyển động sẽ có động năng. Vật chuyển động càng nhanh thì động năng của vật càng lớn và ngược lại.
- Năng lượng điện: Các nhà máy điện, pin,… cung cấp năng lượng điện. Năng lượng điện được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống.
- Năng lượng nhiệt: Các vật nóng như Mặt Trời, ngọn lửa, … đều có năng lượng nhiệt. Một vật có nhiệt độ càng cao thì có năng lượng nhiệt càng lớn.
- Năng lượng ánh sáng: Ánh sáng từ Mặt Trời, từ bóng đèn, từ ngọn lửa, … mang năng lượng ánh sáng. Nhờ năng lượng này mà con người cảm nhận được ánh sáng.
- Năng lượng âm thanh: Tiếng trống, tiếng đàn, tiếng hát, … mang năng lượng. Năng lượng này giúp con người nghe được âm thanh.
- Thế năng hấp dẫn: Người ở trên cầu trượt, cuốn sách ở trên giá sách, quả táo ở trên cành,… có năng lượng hấp dẫn được gọi là thế năng hấp dẫn. Vật ở càng cao so với mặt đất thì có thế năng hấp dẫn càng lớn.
- Thế năng đàn hồi: Những vật như lò xo, dây cao su, đệm hơi, cánh cung,… khi bị biến dạng sẽ có thế năng đàn hồi. Những vật đó biến dạng càng nhiều thì có thế năng đàn hồi càng lớn.
- Năng lượng hóa học: Năng lượng lưu trữ trong lương thực – thực phẩm, trong pin, trong nhiên liệu, … được gọi là năng lượng hóa học. Năng lượng trong lương thực – thực phẩm giúp con người sinh sống, phát triển; năng lượng trong nhiên liệu giúp máy móc hoạt động.
- Năng lượng hạt nhân: Tàu ngầm nguyên tử, Mặt Trời và các ngôi sao,… hoạt động nhờ năng lượng hạt nhân. Đó là năng lượng lưu trữ trong tâm của nguyên tử.
2. Năng lượng và khả năng tác dụng lực
- Một vật có năng lượng thì có khả năng tác dụng lực lên vật khác. Không có năng lượng thì không thể làm bất cứ công việc gì. Để tác dụng dù một lực nhỏ nhất cũng cần phải có năng lượng.
- Năng lượng đặc trưng cho khả năng tác dụng lực
Ví dụ 1: Vật M rơi làm lò xo bị nén.
Ví dụ 2: Gió mạnh có thể gây tác hại đến sản xuất và đời sống.
Trắc nghiệm KHTN 6 Bài 29: Lực hấp dẫn
Câu 1: Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tăng tỉ lệ với khối lượng của vật được treo vào lò xo.
B. Độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật được treo vào lò xo.
C. Có thời điểm độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tăng, có thời điểm độ dãn của lò xo giảm tỉ lệ với khối lượng của vật được treo vào lò xo.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Đáp án: A
Giải thích:Độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tăng tỉ lệ với khối lượng của vật được treo vào lò xo là phát biểu đúng.
Câu 2: Một túi đường có khối lượng 2kg thì có trọng lượng gần bằng:
A. P = 2N
B. P = 20N
C. P = 200N
D. P = 2000N
Đáp án: B
Giải thích:Ta có trọng lượng gần bằng 10 lần khối lượng:
P = 10 . m = 10 . 2 = 20N
Câu 3: Chọn câu không đúng
A. Khối lượng của túi đường chỉ lượng đường chứa trong túi.
B. Trọng lượng của một người là độ lớn của lực hút của Trái Đất tác dụng lên người đó.
C. Trọng lượng của một vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật đó.
D. Khối lượng của một vật phụ thuộc vào trọng lượng của nó.
Đáp án: D
Giải thích:
A – đúng
B – đúng
C – đúng
D – sai, vì khối lượng của vật không thay đổi, trọng lượng phụ thuộc vào khối lượng và vị trí của vật trên Trái Đất.
Câu 4: Kết luận nào sai khi nói về trọng lượng của vật?
A. Trọng lượng là cường độ của trọng lực.
B. Trọng lượng của vật tỉ lệ với khối lượng của vật.
C. Có thể xác định trọng lượng của vật bằng lực kế.
D. Trọng lượng của vật tỉ lệ với thể tích vật.
Đáp án: D
Giải thích:Kết luận sai khi nói về trọng lượng của vật là trọng lượng của vật tỉ lệ với thể tích vật. Điều này chỉ đúng khi ta so sánh các vật làm cùng một chất.
Câu 5: Khi treo một vật thẳng đứng vào lực kế, ta thấy số chỉ của lực kế là 150N. Khối lượng của vật đó là:
A. 15 kg
B. 150 g
C. 150 kg
D. 1,5 kg
Đáp án: A
Giải thích:Số chỉ của lực kế khi treo vật là trọng lượng của vật ⇒ P = 150N
Ta có: P = 10.m = 150 ⇒ m = 15 kg
Câu 6: Treo một vật vào lực kế, nhận xét nào sau đây là đúng
A. Lực mà lò xo lực kế tác dụng vào vật là lực đàn hồi
B. Lực mà vật tác dụng vào lò xo là trọng lượng vật
C. Lực mà vật tác dụng vào lò xo và lực mà lò xo tác dụng vào vật là hai lực cân bằng.
D. A, B, C đều đúng
Đáp án: D
Giải thích:
A – đúng
B – đúng
C – đúng
Câu 7: Tìm số thích hợp để điền vào chỗ trống. Một hòn gạch có khối lượng 1600g. Một đống gạch có 10000 viên sẽ nặng…………… niu-tơn.
A. 80000
B. 1600000
C. 16000
D. 160000
Đáp án: D
Giải thích:Đổi m = 1600 g = 1,6 kg
Trọng lượng của 1 viên gạch là P = 10 . m = 10 . 1,6 = 16 N
Trọng lượng của 10000 viên gạch là 10000P = 160000 N
Câu 8: Lực đàn hồi của lò xo có tác dụng làm cho lò xo
A. chuyển động.
B. thu gia tốc
C. có xu hướng lấy lại hình dạng ban đầu.
D. biến dạng.
Đáp án: C
Giải thích:Lực đàn hồi của lò xo có tác dụng làm cho lò xo có xu hướng lấy lại hình dạng ban đầu.
Câu 9: Treo thẳng đứng một lò xo, đầu dưới gắn với một quả cân 100g thì lò xo có độ dài là 11cm; nếu thay bằng quả cân 200g thì lò xo có độ dài là 11,5cm. Hỏi nếu treo quả cân 500g thì lò xo có độ dài bao nhiêu?
A. 12cm
B. 12,5cm
C. 13cm
D. 13,5cm
Đáp án: C
Giải thích:Cứ treo thêm 100g thì độ dài thêm của lò xo là: 11,5 - 11 = 0,5cm.
Suy ra: Chiều dài ban đầu của lò xo là: 11 – 0,5 = 10,5cm.
Cứ treo 500g = 5. 100 g thì độ dài thêm của lò xo là: 5 . 0,5 = 2,5cm.
Vậy nếu treo quả cân 500g thì lò xo có độ dài là: 10,5 + 2,5 = 13cm.
Câu 10: Nếu treo quả cân 1kg vào một cái “cân lò xo” của cân có độ dài 10cm. Nếu treo quả cân 0,5kg thì lò xo có độ dài 6cm. Hỏi nếu treo quả cân 200g thì lò xo sẽ có độ dài bao nhiêu?
A. 7,6 cm
B. 5 cm
C. 3,6 cm
D. 2,5 cm
Đáp án: C
Giải thích:Theo đầu bài ta có, cứ treo thêm 0,5 kg thì lò xo dãn một đoạn
10 – 6 = 4 cm
=> Khi chưa treo vật, lò xo có chiều dài là
6 – 4 = 2 cm
Khi treo quả cân 200 g = 0,2 kg thì lò xo bị dãn
Chiều dài của lò xo khi treo quả cân 200g là 2 + 1,6 = 3,6 cm
Xem thêm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 31: Sự chuyển hóa năng lượng
Lý thuyết Bài 32: Nhiên liệu và năng lượng tái tạo
Lý thuyết Bài 33: Hiện tượng mọc và lặn của Mặt Trời
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 6 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 6 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Luyện viết Ngữ văn lớp 6 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Lịch sử 6 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử lớp 6 – Cánh diều
- Giải sbt Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Địa lí 6 – Cánh diều
- Giải sgk GDCD 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết GDCD 6 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 6 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tiếng Anh 6 - ilearn Smart World
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 i-learn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 6 - iLearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 6 iLearn Smart World theo Unit có đáp án