Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 14 (Cánh diều): Phân loại thế giới sống

Tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống ngắn gọn, chi tiết sách Cánh diều sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Khoa học tự nhiên 6.

1 797 lượt xem
Tải về


Lý thuyết Khoa học tự nhiênBài 14: Phân loại thế giới sống

Video giải Khoa học tự nhiên 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống

I. Vì sao cần phân loại thế giới sống?

- Phân loại thế giới sống giúp cho việc xác định tên sinh vật và quan hệ họ hàng giữa các nhóm sinh vật với nhau được thuận lợi.

II. Thế giới sống được phân loại thành các giới

- Thế giới sông được chia thành 5 giới: Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm, THực vật, Động vật.

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống | Cánh diều

III. Sự đa dạng về số lượng loài và môi trường sống của sinh vật

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống | Cánh diều

- Theo ước tính có khoảng trên 10 triệu loài sinh vật trên Trái Đất.

- Môi trường sống của sinh vật rất đa dạng như: môi trường trên cạn, môi trường nước, môi trường đất hoặc môi trường sinh vật.

- Môi trường sống của sinh vật có thể là nơi có khí hậu khô, nóng hoặc nơi có khí hậu lạnh,…

IV. Sinh vật được gọi tên như thế nào?

- Mỗi sinh vật có hai cách gọi tên là tên địa phương và tên khoa học

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống | Cánh diều

Trắc nghiệm KHTN 6 Bài 14: Phân loại thế giới sống

Câu 1: Việc phân loại thế giới sống có ý nghĩa gì với chúng ta?

(1) Gọi đúng tên sinh vật

(2) Đưa sinh vật vào đúng nhóm phân loại

(3) Thấy được vai trò của sinh vật trong tự nhiên và trong thực tiễn

(4) Xác định được mối quan hệ họ hàng của các sinh vật

A. (1), (2), (3)               

B. (2), (3), (4)

C. (1), (2), (4)                

D. (1), (3), (4)

Đáp án: C

Giải thích:Việc phân loại thế giới sống không giúp ta thấy được vai trò của sinh vật trong tự nhiên và trong thực tiễn.

Câu 2: Các bậc phân loại sinh vật từ thấp đến cao theo trình tự nào sau đây?

A. Loài Chi (giống)  Họ Bộ Lớp Ngành Giới

B. Chi (giống) Loài Họ Bộ Lớp Ngành Giới

C. Giới Ngành Lớp Bộ Họ Chi (giống) Loài

D. Loài Chi (giống) Bộ Họ Lớp Ngành Giới

Đáp án: A

Giải thích:Các bậc phân loại sinh vật từ thấp đến cao sẽ bắt đầu từ cấp nhỏ nhất là loài và kết thúc bằng cấp lớn nhất là giới. Cụ thể là: Loài Chi (giống)  Họ Bộ Lớp Ngành Giới.

Câu 3: Hệ thống phân loại sinh vật bao gồm các giới nào?

A. Động vật, Thực vật, Nấm                     

B. Nấm, Nguyên sinh, Thực vật, Virus

C. Khởi sinh, Động vật, Thực vật, Nấm, Virus

D. Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật

Đáp án: D

Giải thích:Hệ thống phân loại sinh vật bao gồm 5 giới là: Khởi sinh, Nguyên sinh, Nấm, Thực vật, Động vật.

Câu 4: Đặc điểm nào sau đây được dùng để phân chia các giới sinh vật?

(1) Cấu trúc tế bào

(2) Cấu tạo cơ thể

(3) Đặc điểm sinh sản

(4) Kiểu dinh dưỡng

(5) Vai trò trong tự nhiên và thực tiễn

A. (1), (2), (3), (5)                   

B. (2), (3), (4), (5)

C. (1), (2), (3), (4)                   

C. (1), (3), (4), (5)

Đáp án: D

Giải thích:Người ta không sử dụng vai trò trong tự nhiên và thực tiễn của động vật để phân chia các giới sinh vật.

Câu 5: Tên khoa học của các loài được hiểu là?

A. Cách gọi truyền thống của người dân bản địa theo vùng miền, quốc gia

B. Tên giống + tên loài + (Tên tác giả, năm công bố)

C. Cách gọi phổ biến của loài có trong danh mục tra cứu

D. Tên loài + tên giống + (Tên tác giả, năm công bố)

Đáp án: B

Giải thích:Tên khoa học của loài gồm hai phần chính là tên chi (giống) đứng trước và tên loài đứng sau. Ngoài ra còn có thể đi kèm tên tác giả và năm công bố.

Câu 6: Vì sao trùng roi có lục lạp và khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ nhưng lại không được xếp vào giới Thực vật?

A. Vì chúng có kích thước nhỏ                  

B. Vì chúng có khả năng di chuyển

C. Vì chúng là cơ thể đơn bào          

D. Vì chúng có roi

Đáp án: C

Giải thích:Thực vật là các cơ thể đa bào, nhân thực còn trùng roi là cơ thể đơn bào, nhân thực nên trùng roi không được xếp vào nhóm thực vật.

Câu 7: Cho hình ảnh sau:

Trắc nghiệm KHTN 6 Bài 14 (có đáp án): Phân loại thế giới sống – Cánh diều (ảnh 1)

Miền Bắc nước ta gọi đây là cá quả, miền Nam gọi đây là cá lóc, một số địa phương khác gọi là cá chuối. Dựa vào đâu để khẳng định hai cách gọi này cùng gọi chung một loài?

A. Tên khoa học           

B. Tên địa phương

C. Tên dân gian            

D. Tên phổ thông

Đáp án: A

Giải thích:- Mỗi loài sinh vật đã được tìm thấy trên Trái Đất đều có một tên khoa học khác nhau. Để khẳng định loài A và loài B có phải cùng một loài không người ta sẽ tra tên khoa học của loài đó.

- Tên khoa học của cá quả (cá lóc đồng) là: Channa striata

Câu 8: Vi khuẩn lam có cơ thể đơn bào, nhân sơ, có diệp lục và khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ. Vi khuẩn lam thuộc giới nào?

A. Khởi sinh                 

B. Nguyên sinh             

C. Nấm                

D. Thực vật

Đáp án: A

Giải thích:Giới khởi sinh gồm các sinh vật đơn bào, nhân sơ nên vi khuẩn lam thuộc giới Khởi sinh.

Câu 9: Cấu tạo tế bào nhân thực, cơ thể đa bào, có khả năng quang hợp là đặc điểm của sinh vật thuộc giới nào sau đây?

A. Khởi sinh        

B. Nguyên sinh             

C. Nấm               

D. Thực vật

Đáp án: D

Giải thích:Thực vật là các sinh vật đa bào nhân thực và có khả năng tự dưỡng.

Câu 10: Môi trường sống nào dưới đây có độ đa dạng loài thấp?

A. Hoang mạc               

B. Nước mặn

C. Rừng rậm                 

D. Nước ngọt

Đáp án: A

Giải thích:Hoang mạc là nơi có khí hậu khô, nóng; độ chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm cao nên có sự đa dạng về số lượng loài thấp.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Bài 15: Khóa lưỡng phân

Lý thuyết Bài 16: Virus và vi khuẩn

Lý thuyết Bài 17: Đa dạng nguyên sinh vật

Lý thuyết Bài 18: Đa dạng nấm

Lý thuyết Bài 19: Đa dạng thực vật

1 797 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: