Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (30 đề)
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 18)
-
4650 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 9:
24/07/2024Trong những năm 20 của thế kỉ XX, ở Việt Nam tổ chức nào dưới đây ra đời muộn nhất?
Đáp án đúng là: D
Nó được thành lập vào ngày 1/1/1930, sau sự thành lập của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng vào năm 1929.
D đúng
- A sai vì nó được thành lập vào tháng 6 năm 1929, sớm hơn so với Đông Dương Cộng sản liên đoàn thành lập vào tháng 1 năm 1930.
- B sai vì nó được thành lập vào tháng 8 năm 1929, sớm hơn Đông Dương Cộng sản Liên đoàn được thành lập vào tháng 1 năm 1930.
- C sai vì nó được thành lập vào tháng 12 năm 1927, sớm hơn Đông Dương Cộng sản Liên đoàn thành lập vào tháng 1 năm 1930.
*) Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
a) Hoàn cảnh:
- Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ.
b) Sự thành lập các tổ chức cộng sản:
- Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ:
+ Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
+ Từ ngày 01 - 09/05/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận nên bỏ về nước.
+ Tháng 6/1929: thành lập Đông Dương cộng sản Đảng (báo Búa Liềm).
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Nam Kỳ:
+ Tháng 8/1929: thành lập An Nam Cộng sản đảng (báo Đỏ).
- Đảng Tân Việt:
+ Tháng 9/1929: thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
c) Ý nghĩa
- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời và hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
=> Yều cầu cần có sự thống nhất.
Câu 13:
13/07/2024Nội dung nào không phản ánh đúng ý nghĩa lịch sử của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam?
Nội dung đáp án B không phản ánh đúng ý nghĩa của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 ở Việt Nam, vì: trên thực tế, khối liên minh công - nông đã được hình thành từ phong trào cách mạng 1930- 1931.
- Ý nghĩa lịch sử của cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939:
+ Uy tín, ảnh hưởng của Đảng Cộng sản Đông Dương được mở rộng, mở rộng trong quần chúng; chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như đường lối, chính sách của Đảng, của Quốc tế cộng sản được phổ biến, tuyên truyền, giáo dục sâu rộng.
+ Trình độ chính trị và công tác của cán bộ và đảng viên được nâng cao một bước rõ rệt.
+ Đội quân chính trị quần chúng được Đảng tập hợp, xây dựng, giáo dục.
+ Qua quá trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp,...
+ Phong trào cách mạng 1936-1939 có ý nghĩa như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945)
Câu 15:
20/07/2024Vì sao trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), thực dân Pháp mở rộng ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam?
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929), thực dân Pháp mở rộng ngành công nghiệp chế biến ở Việt Nam nhằm tận dụng nguồn nguyên - nhiên liệu có sẵn và lực lượng nhân công dồi dào.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phú hợp, vì:
+ Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp tập trung vốn nhiều nhất vào nông nghiệp.
+ Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, ở Việt Nam nông nghiệp là ngành kinh tế giữ vai trò chủ đạo.
+ Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp đầu tư vốn vào nhiều ngành kinh tế, vì các ngành đó đều đem lại lợi nhuận cao, ví dụ: khai thác mỏ, nông nghiệp,....
Câu 16:
17/07/2024Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (tháng 8/1925) đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân Việt Nam vì
Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (tháng 8/1925) đánh dấu bước phát triển mới của phong trào công nhân Việt Nam (chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác), vì: cuộc bãi công này không chỉ nhằm vào mục tiêu kinh tế (yêu cầu: tăng lương 20%, gọi số thợ bị đuổi việc trong cuộc đình công trước đó về làm việc lại,...), mà cao hơn nữa còn nhằm vào mục đích chính trị, thể hiện tình đoàn kết giai cấp trì hoãn việc sửa chữa chiến hạm Misơlê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc)
Câu 17:
12/07/2024Nội dung nào dưới đây là điều kiện thuận lợi của Việt Nam ngay sau Đại thắng mùa Xuân 1975
Một trong những điều kiện thuận lợi của Việt Nam sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975 là: đất nước đã được thống nhất về mặt lãnh thổ.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì: sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, nhân dân Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức:
+ Hậu quả của chiến tranh để lại rất nặng nề: nhiều làng mạc, ruộng đồng bị tàn phá; hàng triệu hécta rừng bị chất độc hóa học và bom đạn cày xới; vô số bom mìn còn bị vùi lấp trên các cánh đồng, ruộng vườn và nơi cư trú của nhân dân...
+ Mĩ thực hiện chính sách bao vây, cô lập Việt Nam. Phải tới năm 1995, quan hệ giữa Mĩ và Việt Nam mới được bình thường hóa.
+ Nền kinh tế chưa có sự tích lũy nội bộ và còn chưa được thống nhất: ở miền Bắc, nền kinh tế phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa; kinh tế ở miền Nam trong một chừng mực nhất định phát triển theo hướng tư bản chủ nghĩa, phát triển không cân đối, lệ thuộc nặng nề vào viện trợ từ bên ngoài
Câu 18:
17/07/2024Vì sao trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam (1858 - 1884), thực dân Pháp không thể thực hiện thành công kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”?
Cuộc chiến đấu quyết liệt của nhân dân Việt Nam tại Đà Nẵng (tháng 9/1858 - tháng 2/1859) và sau đó là ở Gia Định (1859 - 1860) đã khiến cho kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp bị phá sản, chúng buộc phải chuyển sang thực hiện kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
- Nội dung các đáp án A, C, D đều có những điểm chưa phù hợp, vì:
+ Pháp có tiềm lực mạnh về kinh tế - quân sự; có ưu thế vượt trội về vũ khí, phương tiện chiến tranh (đại bác, tàu chiến,...); lực lượng quân viễn chinh đông đảo, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp.
+ Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến Việt Nam rơi vào tay Pháp là do: triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến; sai lầm về đường lối chỉ đạo,...
+ Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân Việt Nam đã anh dũng chiến đấu; tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, các cuộc đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam đều bị thực dân Pháp đàn áp dã man => thất bại
Câu 19:
22/07/2024Nội dung nào không phản ánh đúng nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?
Nội dung đáp án D không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945), vì: trong quá trình tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền, nhân dân Việt Nam chưa nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân.
♦ Những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam:
- Nguyên nhân khách quan: chiến thắng của lực lượng Đồng minh trong cuộc chiến chống phát xít.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của Đảng và nhân dân qua các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất và qua quá trình đấu tranh cách mạng.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, suốt 15 năm của Đảng và nhân dân
Câu 22:
09/09/2024Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945)?
Đáp án đúng là: A
Hội nghị chủ yếu tập trung vào việc phân chia khu vực ảnh hưởng và thiết lập các điều kiện chiếm đóng sau chiến tranh, thay vì hợp tác đồng bộ để giải quyết toàn diện hậu quả chiến tranh.
A đúng
- B sai vì các cường quốc (Liên Xô, Mỹ, Anh) đã đồng ý hợp tác để đánh bại hoàn toàn Đức và Nhật, nhằm kết thúc Thế chiến II và đảm bảo hòa bình sau chiến tranh. Đây là mục tiêu quân sự quan trọng nhất của hội nghị.
- C sai vì các cường quốc tham dự đã cam kết không chỉ tiêu diệt tận gốc phát xít Đức và quân phiệt Nhật mà còn thiết lập một tổ chức quốc tế để ngăn ngừa xung đột trong tương lai và bảo đảm hòa bình toàn cầu.
- D sai vì các cường quốc thắng trận đã đồng ý phân chia các khu vực chiến lược để đảm bảo sự kiểm soát và ảnh hưởng của mình sau khi tiêu diệt tận gốc phát xít Đức và quân phiệt Nhật, nhằm thiết lập một trật tự mới và duy trì ảnh hưởng của mình trên toàn cầu.
Mục tiêu chính của hội nghị không tập trung vào hợp tác giải quyết hậu quả chiến tranh một cách toàn diện và đồng đều giữa các nước. Thay vào đó, Hội nghị Ianta chủ yếu thảo luận việc phân chia khu vực ảnh hưởng giữa các cường quốc thắng trận sau Thế chiến II. Những quyết định quan trọng tại hội nghị bao gồm việc phân chia Đức thành 4 khu vực chiếm đóng, thiết lập khu vực ảnh hưởng của Liên Xô ở Đông Âu, và các thỏa thuận về việc tổ chức các cuộc bầu cử dân chủ tại các nước Đông Âu bị chiếm đóng. Hội nghị cũng đồng ý về việc thành lập Liên Hợp Quốc để duy trì hòa bình thế giới, nhưng việc hợp tác để giải quyết hậu quả chiến tranh chỉ là một phần nhỏ, không phải trọng tâm chính của các quyết định này. Điều quan trọng là các cường quốc đều theo đuổi lợi ích riêng, dẫn đến sự hình thành Chiến tranh Lạnh sau này.
Câu 24:
05/09/2024So với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954), chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của quân dân Việt Nam có điểm gì khác biệt?
Đáp án đúng là : B
- So với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954), chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) của quân dân Việt Nam có điểm khác là Tiến công vào các cơ quan đầu não của địch
- Tiến công vào các cơ quan đầu não của địch là một trong những điểm khác biệt của chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) so với chiến dịch Điện Biên Phủ (1954):
+ Mục tiêu của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là tiêu diệt tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp ở Đông Dương (tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ - tại Lai Châu), trong khi đó, các cơ quan đầu não của thực dân Pháp tập trung chủ yếu tại Hà Nội.
+ Mục tiêu của chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975 là tiêu diệt cơ quan đầu não của chính quyền Việt Nam Cộng hòa (đóng tại thành phố Sài Gòn).
- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ Địa bàn tác chiến của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ là vùng rừng núi Tây Bắc Việt Nam; trong khi đó, ở chiến dịch Hồ Chí Minh, địa bàn tác chiến bao gồm cả đồng bằng, đô thị và nồng thôn nhưng chủ yếu diễn ra tại đô thị (thành phố Sài Gòn - Gia Định).
+ Đánh chắc, tiến chắc là phương châm tác chiến của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Trong chiến dịch Hồ Chí Minh (1975), quân dân Việt Nam thực hiện phương chấm tác chiến “tiến công thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”.
+ Đánh vào tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của địch là đặc điểm của chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
→ B đúng.A,C,D sai.
* Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975 diễn ra qua ba chiến dịch: Tây Nguyên, Huế - Đà Nẵng, Hồ Chí Minh.
a. Chiến dịch Tây Nguyên (từ ngày 4 - 3 đến ngày 24 - 3)
- Ngày 4/3/1975, quân dân Việt Nam tập trung chủ lực mạnh với vũ khí, kĩ thuật hiện đại, mở chiến dịch quy mô lớn ở Tây Nguyên.
- Ngày 10/3/1975, quân dân Việt Nam giành thắng lợi quan trọng tại Buôn Ma Thuột.
- Ngày 12 - 3 - 1975, chính quyền Sài Gòn phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng không thành. Hệ thống phòng thủ của địch ở Tây Nguyên rung chuyển, quân địch mất tinh thần, hàng ngũ rối loạn.
- Ngày 14/3/1975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung.
- Đến ngày 24/3/1975, Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng.
⇒ Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước sang giai đoạn mới: từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
b. Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975).
- Nhận thấy thời cơ chiến lược đến nhanh, hết sức thuận lợi ngay khi chiến dịch Tây Nguyên đang tiếp diễn, Bộ Chính trị có quyết định kịp thời thực hiện kế hoạch giải phóng Sài Gòn và toàn miền Nam, trước tiên tiến hành chiến dịch giải phóng Huế - Đà Nẵng.
- Ngày 21-3, quân ta dành thẳng vào căn cứ địch ở Huế, chặn các đường rút chạy của chúng, hình thành thế bao vây địch trong thành phố. Đúng 10 giờ 30 ngày 25-3, quân ta tiến vào cố đô Huế; đến ngày 26-3, giải phóng thành phố và toàn tỉnh Thừa Thiên.
- Cùng thời gian này, quân ta tiến vào giải phóng thị xã Tam Kì, Quảng Ngãi, Chu Lai… tạo thêm một hướng uy hiếp Đà Nẵng từ phía nam.
- Sáng 29 - 3, quân ta từ ba phía bắc, tây, nam tiến thẳng vào thành phố Đà Nẵng. Đến 3 giờ chiều, toàn bộ thành phố Đà Nẵng được giải phóng.
c. Chiến dịch Hồ Chí Minh (24/6 đến 30/4/1975).
- Trước khi bắt đầu chiến dịch Hồ Chí Minh, quân dân Việt Nam tiến công Xuân Lộc và Phan Rang. Ngày 18/ 4/1975, Tổng thống Mĩ ra lệnh di tản hết người Mĩ khỏi Sài Gòn. Ngày 21/4/1975, Nguyễn Văn Thiệu tuyên bố từ chức Tổng thống.
- 5 giờ chiều 26 /4/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu. Năm cánh quân cùng lúc vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài của địch tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.
- 10 giờ 45 phút, xe tăng của quân Giải phóng tiến vào Dinh Độc lập, bắt sống toàn bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn.
- 11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, báo hiệu sự toàn thắng của chiến dịch Hồ Chí Minh.
* Sau khi giải phóng Sài Gòn, các lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh còn lại nhất tề đứng lên tiến công và nổi dậy. Đến ngày 2/5/1975, Châu Đốc là tỉnh cuối cùng được giải phóng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 25:
17/07/2024Một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển, thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai là sự trưởng thành của các lực lượng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Đây cũng là nguyên nhân quyết định vì nếu không có sự trưởng thành này thì các điều kiện khách quan thuận lợị cho phong trào giải phóng dân tộc cũng trở nên vô nghĩa
Câu 26:
23/07/2024Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên Xô và Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989) là
Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên Xô và Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989) là: sự suy giảm thế mạnh của cả hai nước trên nhiều mặt (do tốn kém tiền của trong việc chạy đua vũ trang trong suốt hơn 4 thập kỉ; vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước Tây Âu, Nhật Bản, các nước công nghiệp mới,...).
Câu 27:
15/07/2024Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được một trong những hạn chế của Luận cương chính trị (tháng 10/1930) qua chủ trương
Trong giai đoạn 1939 - 1945
- Do chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Đông Dương là mâu thuẫn dân tộc, nên Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương đã không đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. Mặt khác, Luận cương cũng đánh giá chưa đúng khả năng cách mạng cua tầng lớp tiểu tư sản; giai cấp tư sản dân tộc, bộ phận trung - tiểu địa chủ,... => Đây là những hạn chế của Luận cương chính trị.
- Trong giai đoạn 1939 - ì 945, chủ trương: tập hợp lực lượng toàn dân tộc để chống đế quốc xâm lược của Đảng Cộng sản Đông Dương khắc phục được những hạn chế của Luận cương.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Về phương pháp đấu tranh, trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định chuyển từ đấu tranh công khai, hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp phấp.
+ Trong giai đoạn 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, tạm thời gác lại các nhiệm vụ khác.
+ Động lực cách mạng trong giai đoạn 1939 - 1945 được Đảng Cộng sản Đông Dương xác định là lực lượng toàn dân tộc
Câu 28:
23/07/2024Hai giai đoạn của phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX ở Việt Nam có điểm chung nào sau đây?
Điểm tương đồng giữa hai giai đoạn trong phong trào Cần vương là: có sự tham gia lãnh đạo của các trí thức phong kiến yêu nước (Nguyễn Thiện Thuật, Phan Đình Phùng,...).
Nội dung đáp án A, C phản ánh điểm khác biệt giữa hai giai đoạn trong phong trào Cần vương:
| Giai đoạn 1 (1885 – 1888) | Giai đoạn 2 (1888 – 1896) |
Lãnh đạo | Có sự lãnh đạo thống nhất của triều đình kháng chiến đứng đầu là vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết. | - Không có sự lãnh đạo của triều đình kháng chiến (do năm 1888, vua Hàm Nghi đã bị giặc bắt; Tôn Thất Thuyết lên đường sang Trung Quốc cầu viện). - Các văn than, sĩ phu yêu nước. |
Quy mô | Phát triển trên diện rộng (tập trung chủ yếu ở Bắc Kì và Trung Kì), với hàng tram cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ. | - Thu hẹp về diện rộng, nhưng phát triển về chiều sâu. Hình thành những trung tâm kháng Pháp lớn ở Bắc Kì và Trung Kì với những cuộc khởi nghĩa lớn có tính tổ chức và chiến đấu cao. |
- Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: địa bàn chiến đấu ở vùng đồng bằng bị thu hẹp, các nghĩa quân Cần vương dần chuyển lên hoạt động tại vùng trung du và miền núi
Câu 29:
12/08/2024Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga có điểm chung nào sau đây?
Đáp án đúng là : C
Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga đều đặt dưới sự lãnh đạo của các chính đảng vô sản (ở Nga là Đảng Bônsêvích ở Việt Nam là Đảng Cộng sản Đông Dương).
- Nội dung đáp án A, B, D không phù hợp, vì:
+ Hình thái đấu tranh trong Cách mạng tháng Mười là: giành chính quyền ở đô thị sau đó tỏa về vùng nông thôn. Trong khi đó, hình thái đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám rất đa dạng: có địa phương khởi nghĩa từ nông thôn tràn về thành thị, có nơi lại từ thành thị về nông thôn, có nơi cả nông thôn và thành thị cùng khởi nghĩa; có nơi quần chúng phát huy sức mạnh đấu tranh chính trị để giành chính quyền, có nơi kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị của quần chúng với đòn tiến công quân sự của lực lượng vũ trang.
+ Đối tượng đấu tranh chủ yếu của nhân dân Nga trong Cách mạng tháng Mười là: giai cấp tư sản. Trong khi đó, đối tượng chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám (1945) là: đế quốc xâm lược và tay sai.
+ Nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Nga trong Cách mạng tháng Mười là: lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời, thiết lập nền chuyên chính vô sản. Trong khi đó, nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám là: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc
→ C đúng.A,B,D sai
* Cách mạng tháng Mười Nga (1917):
- Nguyên nhân:
+ Cục diện hai chính quyền song song tồn tại.
+ Chính phủ tư sản lâm thời không đáp ứng những quyền lợi cơ bản của nhân dân.
- Mục tiêu: Lật đổ chính quyền của giai cấp tư sản; tạo điều kiện đưa Nga tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Lãnh đạo: Giai cấp vô sản thông qua Đảng Bônsêvích
- Diễn biến chính:
+ Tháng 10/1917, Đảng Bôsêvich Nga đã quyết định chuyển cuộc đấu tranh của nhân dân Nga sang giai đoạn khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
+ Ngày 7/10/1917, Lênin bí mật rời Phần lan về nước để trực tiếp chỉ đạo cách mạng.
+ Đêm 24/10/ 1917, khởi nghĩa bùng nổ tại Matxcơva và nhanh chóng giành thắng lợi.
+ Đầu năm 1918, cách mạng đã giành thắng lợi hoàn toàn trên nước Nga rộng lớn.
- Kết quả: thắng lợi. Lật đổ chính phủ tư sản lâm thời, thiết lập nền chuyên chính vô sản.
- Ý nghĩa:
+ Giải phóng nhân dân lao động khỏi mọi ách áp bức, bóc lột.
+ Làm thay đổi cục diện chính trị thế giới.
+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho phong trào cách mạng thế giới.
- Tính chất: cách mạng vô sản.
♦ Cách mạng tháng Tám là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc, vì đã:
+ Lật đổ ách cai trị của thực dân Pháp trong hơn 80 năm, của quân phiệt Nhật Bản gần 5 năm; chấm dứt thời kì quân chủ hơn 1000 năm; lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
+ Mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc - kỉ nguyên độc lập, tự do; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
+ Đưa Đảng Cộng sản Đông Dương từ một đảng hoạt động bí mật trở thành đảng cầm quyền, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước.
+ Chứng tỏ năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự sáng tạo và tinh thần yêu nước của nhân dân; chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo của cách mạng Việt Nam.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 30:
17/07/2024Hai cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Đông Dương có điểm chung nào dưới đây?
Trong cả hai lần khai thác thuộc địa tại Đông Dương, thực dân Pháp đều hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng, nhằm cột chặt kinh tế các nước Đông Dương vào nền kinh tế Pháp.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Trong cả hai lần thác thuộc địa tại Đông Dương, thực dân Pháp đều quan tâm đầu tư, phát triển nông nghiệp (cướp đất, lập đồn điền...) nhằm tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên, lực lượng nhân công dồi dào...
+ “Vốn đầu tư chủ yếu là của nhà nước” - đây là đặc điểm của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
+ “Vốn đầu tư chủ yếu là của tư nhân” - đây là đặc điểm của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
Câu 31:
17/07/2024Một trong những điểm nổi bật về nghệ thuật quân sự trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 của quân dân Việt Nam là
Một trong những điểm nổi bật về nghệ thuật quân sự trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 của quân dân Việt Nam là: kết hợp giữa tiến công của lực lượng vũ trang với nổi dậy của nhân dân.
- Trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, Đảng Lao động Việt Nam xác định phương thức tiến công là: kết hợp giữa những đòn tiến công quân sự bằng các trận đánh hiệp đồng binh chủng quy mô lớn của bộ đội chủ lực với sự nổi dậy mạnh mẽ của quần chúng cách mạng, nhằm đập tan bộ máy kìm kẹp của chính quyền Sài Gòn ở các địa phương, về phương thức giành thắng lợi, Đảng chủ trương “tiến công quân sự phải đi trước một bước để hỗ trợ và kết hợp với nổi dậy của quần chúng”, nhằm tiêu diệt địch và giành quyền làm chủ, tạo sức mạnh áp đảo quân địch. Trong đó, tiến công quân sự của bộ đội chủ lực tạo thuận lợi, “khêu ngòi” để quần chúng nhân dân vùng dậy đấu tranh. Đến lượt nó, phong trào nổi dậy của quần chúng có tác dụng căng kéo, phân tán địch, làm cho tinh thần binh lính, viên chức chính quyền Sài Gòn hoang mang, dao động, mở ra thế tiến công và điều kiện thuận lợi để lực lượng vũ trang đánh tiêu diệt địch, giành thắng lợi lớn.
- Thực tiễn cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, việc kết hợp tiến công quân sự với nổi dậy của quần chúng đã có bước phát triển cả về tính chất, quy mô và nhịp độ.
+ Khi chiến dịch Tây Nguyên mở màn, địch vô cùng hoảng loạn. Nắm vững thời cơ, Thị ủy Đắc Lắc đã chỉ đạo đội vũ hang tuyên truyền tiến vào thị xã nối lại các cơ sở và huy động quần chúng nổi dậy, quét sạch 13 khu đồn, 35 ấp chiến lược và bộ máy kìm kẹp của địch; giải phóng hoàn toàn 70 buôn và 11 dinh điền, chính quyền cách mạng nhanh chóng được thiết lập ở các cấp. Trong khi các trung tâm chỉ huy của địch bị bộ đội chủ lực của Việt Nam tiến công thì ở các thôn, xã, quần chúng nhân dân cùng với lực lượng du kích và bộ đội địa phương nổi dậy, truy kích địch, tiêu diệt ác ôn, giành lại chính quyền ở cơ sở, tiếp tục củng cố sức mạnh cho bộ đội chủ lực. Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã cổ vũ phong trào đấu tranh chính trị giành đất, giành dân ở vùng ven và nội đô trên khắp chiến trường miền Nam.
+ Trong các chiến dịch: Trị - Thiên - Huế, Đà Nang, khi các binh đoàn, sư đoàn chủ lực chuẩn bị tiến công vào nội đô thì ở vùng ven, quần chúng và lực lượng vũ trang địa phương kịp thời nổi dậy, đập tan bộ máy kìm kẹp của địch ở thôn, xã, tạo địa bàn cho quân chủ lực triển khai thế trận tiến công. Cùng thời điểm đó, ở nội đô, lực lượng chính trị đã vận động quần chúng xuống đường biểu tình gây sức ép với chính quyền địch, làm cho binh lính quân đội Sài Gòn ở Đà Nẵng hoang mang, dao động. Chiến dịch Trị - Thiên - Huế và chiến dịch Đà Nẵng giành thắng lợi, Vùng I và Vùng II chiến thuật của quân đội Sài Gòn bị đập tan, dồn toàn bộ sức ép vào trung tâm Sài Gòn - Gia Định.
+ Trước khi 5 cánh quân của Việt Nam tiến công vào nội đô Sài Gòn, công tác chuẩn bị cho nổi dậy của quần chúng rất sôi động. Thành ủy Sài Gòn - Gia Định đã phân công hàng vạn cán bộ, đảng viên, quần chúng nòng cốt, các đội tuyên truyền xung phong sẵn sàng phối hợp với các hướng của các binh đoàn chủ lực nổi dậy giành chính quyền. Dưới sự chỉ đạo của cán bộ cơ sở, từ ngày 29/4 đến sáng 30/4/1975, đã có 107 điểm nổi dậy của nhân dân (76 điểm ở nội thành và 31 điểm ở ngoại thành).
=> Thực tiễn chứng minh, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975 là đỉnh cao của sự kết hợp chặt chẽ giữa tiến công với nổi dậy, nổi dậy với tiến công để làm tan rã và đánh bại toàn bộ lực lượng địch, kết thúc chiến tranh trong thời gian ngắn nhất, có lợi nhất.
♦ Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
- Địa bàn tác chiến của quân dân Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 bao gồm cả: đồng bằng, đô thị, nông thôn nhưng chủ yếu diễn ra tại đô thị (thị xã Buôn Mê Thuột, thành phố Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn - Gia Định...).
- Trong Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, quân dân Việt Nam thực hiện phương chấm tác chiến “tiến công thần tốc, táo bạo, bất ngờ”
Câu 32:
22/07/2024Đặc điểm bao trùm cách mạng Việt Nam trong những năm 1920 - 1930 là gì?
Đặc điểm bao trùm cách mạng Việt Nam trong những năm 1920 - 1930 là sự tồn tại song song của hai khuynh hướng dân chủ tư sản và vô sản. Cả hai khuynh hướng đều nỗ lực vươn lên giải quyết nhiệm vụ dân tộc. Thực chất đây là cuộc đấu tranh để giành quyền lãnh đạo cách mạng, lựa chọn con đường phát triển của Việt Nam theo hai hướng tư sản và vô sản. Cuối cùng khuynh hướng vô sản đã thắng thế đánh dấu bằng sự kiện cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh đạo thất bại và Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930
Câu 33:
16/07/2024Một trong những điểm giống nhau cơ bản của các chiến lược chiến tranh mà Mĩ triển khai ở miền Nam Việt Nam trong những năm 1954 - 1975 là gì?
Trong những năm 1954 - 1975, Mĩ lần lượt triển khai ở Việt Nam các chiến lược chiến tranh là: chiến tranh đơn phương (1954 - 1960); chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965); chiến tranh cục bộ (1965 - 1968); Việt Nam hóa chiến tranh (1969 - 1973) (sau đó mở rộng thành Đông Dương hóa chiến tranh; 1973 - 1975, Mĩ tiếp tục kéo dài việc thực hiện chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh tại miền Nam Việt Nam). Các chiến lược này đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, nằm trong chiến lược toàn cầu của Mĩ.
- Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp vì:
+ Lực lượng quân đội viễn chinh Mĩ chỉ tham chiến trực tiếp tại chiến trường Việt Nam trong chiến lược chiến tranh cục bộ (1965 - 1968).
+ Phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân là thủ đoạn của Mĩ thực hiện trong chiến lược chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965), chiến tranh cục bộ (1965 - 1968) và Việt Nam hóa chiến tranh (1969 - 1973).
+ Mở rộng quy mô chiến tranh ra toàn Đông Dương là thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược Đông Dương hóa chiến tranh
Câu 34:
17/07/2024Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946 phản ánh quy luật nào của lịch sử dân tộc Việt Nam?
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam từ sau ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946 là xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng - thành quả mà nhân dân mới giành được từ trong Cách mạng tháng Tám. Thực tiễn này đã phản ánh quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước của lịch sử dân tộc Việt Nam
Câu 35:
20/07/2024Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm tương đồng về
Phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm tương đồng về: kết quả đấu tranh (thắng lợi).
♦ Các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:
- Đối tượng đấu tranh:
+ Châu Phi: chủ nghĩa thực dân cũ.
+ Mĩ Latinh: chủ nghĩa thực dân mới.
- Hình thức đấu tranh:
+ Châu Phi: chủ yếu là đấu tranh chính trị - ngoại giao (trừ Angiêri).
+ Mĩ Latinh: hình thức đấu tranh phong phú: bãi công, biểu tình; đấu tranh nghị trường; đấu tranh vũ trang,...
- Quy mô, mức độ:
+ Châu Phi: phát triển mạnh nhưng không đều giữa các quốc gia, khu vực.
+ Mĩ Latinh: phát triển mạnh mẽ khắp khu vực Mĩ Latinh
Câu 36:
17/07/2024Một trong những điểm khác biệt của hệ thống Vécxai - Oasinhtơn so với trật tự hai cực Ianta là
Một trong những điểm khác biệt của hệ thống Vécxaỉ - Oasinhtơn so với tự hai cực Ianta là: được thiết lập sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất đã kết thúc hoàn toàn (Hội nghị Vécxai được triệu tập trong khoảng thời gian 1919 - 1920; Hội nghị Oasinhtơn được triệu tập trong khoảng thời gian 1920 -1921). Trong khi đó, trật tự hai cực Ianta từng bước được thiết lập, tạo khuôn khổ ngay khi Chiến tranh thế giới thứ hai đang bước vào giai đoạn kết thúc (Hội nghị Ianta được triệu tập vào tháng 2/1945; Hội nghị Pốtxđam được triệu tập vào giữa tháng 7/1945....).
- Nội dung các đáp án A, B, C phản ánh điểm tương đồng giữa hệ thống Vécxai - Oasinhtơn và trật tự hai cực Ianta
Câu 37:
22/07/2024Cho các nhận định sau:
- Sự bùng nổ của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX không xuất phát từ động cơ kinh tế.
- Trong phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản những năm đầu thế kỉ XX có sự đối lập gay gắt giữa xu hướng bạo động và cải cách.
- Những năm đầu thế kỉ XX, ở Việt Nam thiếu đi cơ sở kinh tế - xã hội đủ mạnh để một cuộc cách mạng tư sản có thể nổ ra và giành thắng lợi.
- Thất bại của phong trào yêu nước, cách mạng đầu thế kỉ XX chứng tỏ xã hội Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối, giai cấp lãnh đạo.
Trong số các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định đúng?
♦ Phân tích tính đúng - sai của của các nhận định:
* Nhận định thứ nhất. “Sự bùng nổ của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX không xuất phát từ động cơ kinh tế”. Đây là nhận định chính xác, vì: phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam chủ yếu xuất phát từ động cơ chính trị (chủ nghĩa yêu nước trỗi dậy khi đất nước bị xâm lược).
* Nhận định thứ hai: “Trong phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản những năm đầu thế kỉ XX có sự đối lập gay gắt giữa xu hướng bạo động và cải cách”. Đây là nhận định không chính xác, vì: xu hướng bạo động và cải cách có thể chuyển hóa cho nhau, kết hợp với nhau và cùng tồn tại trong khuynh hướng cứu nước dân chủ tư sản. Ví dụ:
- Phan Bội Châu là người ủng hộ con đường bạo động vũ trang chống Pháp nhưng ông không phản đối cải cách. Ông vẫn cổ động thực nghiệp, phát triển kinh doanh, đưa thanh niên ra nước ngoài học tập để chuẩn bị thực lực đấu tranh.
- Phan Châu Trinh là người kịch liệt phản đối bạo động nhưng tư tưởng cải cách của ông khi đi sâu vào quần chúng giữa lúc nhân dân Trung Kì đang điêu đứng vì nạn thuế khóa, bắt phu của thực dân Pháp đã thổi bùng lên phong trào bạo động chống đi phu, đòi giảm sưu thuế ở khắp các tỉnh Trung Kì trong năm 1908.
* Nhận định thứ ba: “Những năm đầu thế kỉ XX, ở Việt Nam thiếu đi cơ sở kinh tế - xã hội đủ mạnh để một cuộc cách mạng tư sản có thể nổ ra và giành thắng lợi”. Đây là nhận định chính xác, vì:
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập không hoàn toàn khiến kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến nhưng chỉ mang tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại phổ biến vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, lệ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp.
- Dưới tác động từ chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897 - 1914), cơ cấu xã hội Việt Nam có sự chuyển biến. Bộ phận tư sản, tiểu tư sản ra đời nhưng thế lực kinh tế - chính trị nhỏ yếu.
* Nhận định thứ tư: “Thất bại của phong trào yêu nước, cách mạng đầu thế kỉ XX chứng tỏ xã hội Việt Nam đang lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối, giai cấp lãnh đạo”. Đây là nhận định chính xác, vì:
- Sự khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước: đầu thế kỉ XX, ở Việt Nam, phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân diễn ra sôi sổi, quyết liệt, theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Mặc dù diễn ra sôi nổi, quyết liệt, song các phong trào đấu tranh này đều lần lượt thất bại. => Sự thất bại của các phong trào đấu tranh yêu nước những năm đầu thế kỉ XX, đã chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng dân chủ tư sản trước nhiệm vụ giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp ở Việt Nam mà lịch sử đặt ra.
=> Yêu cầu phần phải tìm ra một con đương cứu nước mới cho dân tộc.
- Sự khủng hoảng, bế tắc về lực lượng lãnh đạo:
+ Trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX, xuất hiện nhiều giai cấp, tầng lớp mới (tư sản, tiểu tư sản, công nhân), tuy nhiên các giai cấp, tầng lớp này cũng còn nhiều hạn chế: nhỏ yếu về kinh tế, non kém về chính trị,...
+ Tầng lớp sĩ phu thức thời có những hạn chế nhất định về tư tưởng. Ví dụ: có những nhận thức khác nhau về kẻ thù; chỉ nhận thức được một trong hai kẻ thù của nhân dân Việt Nam,...
=> Các lực lượng này chưa thể nắm giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
♦ Kết luận: có 3 nhận định chính xác trong số 4 nhận định được đưa ra
Câu 39:
17/07/2024Cách mạng tháng Tám năm 1945 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ở Việt Nam có điểm chung là
Cách mạng tháng Tám năm 1945 và cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 ở Việt Nam có điểm chung là đều xóa bỏ được tình hạng đất nước bị chia cắt:
+ Trước khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam bị chia cắt thành 3 miền với 3 chế độ cai trị khác nhau nằm trong Liên bang Đông Dương: Nam Kì là xứ thuộc địa, Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ, Trung Kì là xứ bảo hộ.
+ Trước khi cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 giành thắng lợi, Việt Nam bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau: miền Bắc đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; miền Nam đi theo con đường tự bản chủ nghĩa, thân Mĩ, đặt dưới sự lãnh đạọ của chính quyền Việt Nam Cộng hòa
Câu 40:
18/07/2024Từ thực tiễn thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay?
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là do sự chuẩn bị chu đáo của Đảng Cộng sản Đông Dương trong suốt 15 năm, sự đồng lòng của cả dân tộc và chớp được thời cơ ngàn năm có một khi Nhật đầu hàng Đồng mình. Thắng lợi này đã để lại bài học kinh nghiệp về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay
Bài thi liên quan
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 1)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 2)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 3)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 4)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 5)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 6)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 7)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 8)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 9)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 10)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-