Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (30 đề)
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 19)
-
4920 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 7:
17/07/2024Nội dung nào không phản ánh đúng về bối cảnh thực hiện Chính sách kinh tế mới (1921) của nước Nga Xô Viết?
Bối cảnh thực hiện Chính sách kinh tế mới (1921) của nước Nga Xô viết:
+ Sau khi chiến thắng thù trong giặc ngoài, năm 1921, nhân dân Nga bước vào thời kì hòa bình, xây dựng đất nước.
+ Nền kinh tế quốc dân bị tàn phá nghiêm trọng: năm 1920, sản lượng nông nghiệp chỉ bằng 1/2 so với trước chiến tranh, sản lượng công nghiệp chỉ còn 1/7, nhiều địa phương lâm vào bệnh dịch, nạn đói diễn ra ở nhiều nơi.
+ Lực lượng phản cách mạng điên cuồng chống phá, xúi giục nhân dân nổi dậy chống chính quyền, gây bạo loạn ở nhiều nơi
Câu 8:
15/07/2024Ngày 25/4/1976 đã diễn ra sự kiện trọng đại nào trong tiến trình lịch sử Việt Nam?
Câu 9:
09/08/2024Tổ chức nào được coi là đại diện tiêu biểu nhất của khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản ở Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX?
Đáp án đúng là : B
Tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng được coi là đại diện tiêu biểu nhất của khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản ở Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX
Tân Việt Cách mệnh Đảng (hay gọi tắt là Đảng Tân Việt) là một chính đảng tồn tại ở Việt Nam vào những năm đầu thế kỷ 20 với chủ trương "Đánh đổ đế quốc, xây dựng một xã hội bình đẳng, bác ái". Đảng Tân Việt chấm dứt hoạt động vào năm 1929 khi phân chia làm hai phái.
→ A sai
Đảng Lập hiến Đông Dương là một chính đảng hoạt động ở Nam Kỳ trong thập niên 1910 đến 1930
→ C sai
Tầng lớp tiểu tư sản trí thức (gồm học sinh, sinh viên, giáo viên, nhà báo, nhà văn,..) được tập hợp trong những tổ chức chính trị như Việt Nam Nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên. Họ xuất bản những tờ báo tiến bộ và lập ra những nhà xuất bản tiến bộ, đấu tranh chính trị nổi bật là hai sự kiện đấu tranh đòi thả tự do cho Phan Bội Châu (1925) và đấu tranh đòi để tang Phan Châu Trinh (1926).
→ D sai
* Việt Nam Quốc dân Đảng.
a. Sự ra đời
- Trên cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam Đồng thư xã, ngày 25/12/1927, tổ chức Việt Nam Quốc Dân Đảng được thành lập, do Nguyễn Thái Học,... đứng đầu.
b. Quá trình hoạt động
* Thành phần hội viên: trí thức tiểu tư sản, binh lính người Việt trong quân đội Pháp, tư sản dân tộc,...
* Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở một số tỉnh Bắc Kì.
* Đường lối đấu tranh:
- Lúc mới thành lập, chưa có cương lĩnh rõ ràng, chỉ nêu chung chung là: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng.
- Năm 1929, công bố Chương trình hành động, nêu rõ nguyên tắc “Tự do, Bình đẳng, Bác ái”. Cuộc cách mạng này sẽ diễn ra qua 4 thời kì, nhằm mục đích:
+ Đánh đuổi giặc Pháp, lật đổ ngôi vua.
+ Thành lập chính phủ cộng hòa, thực hiện các quyền tự do dân chủ.
* Phương pháp đấu tranh:
- Bạo động vũ trang, nặng về ám sát, khủng bố cá nhân.
- Hoạt động đấu tranh thiên về quân sự, ít chú ý đến tuyên truyền cách mạng, xây dựng cơ sở trong quần chúng.
* Hội Việt Nam Cách mạng Thanh thiên.
a. Sự ra đời của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
-Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) mở lớp đào tạo cán bộ, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn (2 – 1925).
b. Quá trình hoạt động
* Thành phần hội viên: trí thức tiểu tư sản, công nhân, nông dân,...
* Địa bàn hoạt động: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì và cả Hải ngoại (Xiêm).
* Nền tảng tư tưởng chính trị: chủ nghĩa Mác – Lênin.
* Hoạt động tiêu biểu:
- Nguyễn Ái Quốc tiếp tục huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng.
- Tuyên truyền sách báo Mác-xít:
+ Ra báo Thanh niên (6 – 1925) làm cơ quan ngôn luận.
+ Đầu năm 1927, tác phẩm Đường Kách mệnh của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản.
– Cuối năm 1928, thực hiện chủ trương “vô sản hoá”.
c. Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:
- Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Chuẩn bị về tổ chức: xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống tổ chức, đưa đến sự ra đời các tổ chức cộng sản, từ đó hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Tân Việt Cách mạng Đảng.
Tân Việt cách mạng Đảng |
|
Thời gian, nơi thành lập |
- Tháng 7/1928. - Huế (Việt Nam). |
Thành phần hội viên |
Trí thức và thanh niên tiểu tư sản yêu nước. |
Chủ trương hoạt động |
Lãnh đạo quần chúng ở trong nước và liên lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới để đánh đổ chủ nghĩa đế quốc, thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái |
Địa bàn hoạt động |
Trung Kì |
Sự phân hóa |
- Tháng 9/1929, các hội viên tích cực của Tân Việt đã đi theo con đường cách mạng vô sản, thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn. |
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
Câu 11:
19/09/2024Sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội với mục tiêu
Đáp án đúng là: B
Các nước sáng lập ASEAN muốn tập trung vào phát triển nội lực, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu, và cải thiện đời sống người dân trước khi hội nhập kinh tế quốc tế.
B đúng
- A sai vì chiến lược này chủ yếu tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp nhẹ thay thế nhập khẩu nhằm xây dựng nền kinh tế tự chủ và giải quyết nghèo đói trước tiên.
- C sai vì chiến lược này tập trung vào thay thế nhập khẩu và xây dựng kinh tế tự chủ, thay vì đẩy mạnh xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển công nghiệp nặng và cạnh tranh toàn cầu.
- D sai vì thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp nhẹ trong nước là một phần của chiến lược kinh tế hướng nội, chứ không phải mục tiêu chính. Mục tiêu chính của chiến lược này là xóa bỏ nghèo đói, lạc hậu và xây dựng nền kinh tế tự chủ, còn công nghiệp nhẹ chỉ là phương tiện để đạt được mục tiêu đó.
Sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN (Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, và Thái Lan) ban đầu áp dụng chiến lược kinh tế hướng nội với mục tiêu xóa bỏ nghèo đói và lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. Chiến lược này tập trung vào phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu, nhằm giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa từ bên ngoài và phát triển ngành sản xuất nội địa. Các nước ASEAN chú trọng vào việc bảo vệ thị trường trong nước, thông qua việc áp dụng hàng rào thuế quan và trợ cấp cho các ngành công nghiệp non trẻ.
Tuy nhiên, chiến lược hướng nội dần bộc lộ hạn chế như việc thiếu khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, và các nền kinh tế gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ tiên tiến. Điều này dẫn đến sự chuyển đổi dần sang chiến lược kinh tế hướng ngoại, tập trung vào xuất khẩu và hội nhập quốc tế.
Câu 13:
18/11/2024Nội dung nào cho thấy từ tháng 9/1930, phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam dần đạt tới đỉnh cao?
Đáp án đúng là : B
- Khởi nghĩa vũ trang và thành lập chính quyền Xô viết,cho thấy từ tháng 9/1930, phong trào cách mạng 1930 - 1931 ở Việt Nam dần đạt tới đỉnh cao.
- Từ tháng 9/1930, ở Việt Nam, phong trào đấu tranh cách mạng dâng cao, nhất là tại hai tỉnh Nghệ An và Hà Tỉnh. Các cuộc đấu tranh có vũ trang tự vệ của nông dân và công nhân Nghệ An - Hà Tĩnh diễn ra mạnh mẽ khiến hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã. Trong tình hình đó, nhiều cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng lên tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “Xô viết” => phong trào cách mạng 1930 - 1931 đạt tới đỉnh cao.
→ B đúng.A,C,D sai.
* Xô viết Nghệ - Tĩnh.
a. Sự ra đời của các “Xô viết” ở Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Từ tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh. Trước sự phát triển của phong trào cách mạng, hệ thống chính quyền địch ở nhiều địa phương đã tan rã; các cấp ủy Đảng ở nhiều xã, thôn đã lãnh đọa nhân dân đứng lên xây dựng chính quyền.
- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời từ tháng 9/1930, ở các xã thuộc huyện Thanh Chương, Nam Đàn, Anh Sơn, Nghi Lộc, Diễn Châu,...
- Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 đầu năm 1931, tại các xã thuộc huyện Nghi Xuân, Hương Khê, Can Lộc.
b. Các chính sách của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Về chính trị: thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Quần chúng được tham gia các đoàn thể, tự do hội họp. Các đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân được thành lập.
- Về kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo; bãi bỏ các thứ thuế vô lý; chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống, đường giao thông; lập các tổ chức để nông dân giúp đỡ nhau sản xuất.
- Về văn hóa - xã hội: mở các lớp dạy chữ quốc ngữ; xóa bỏ các tệ nạn xã hội; tuyên truyền giáo dục ý thức chính trị cho quần chúng qua hội họp, mít tinh; tuyên truyền, phổ biến các sách báo cách mạng,...
⇒ Xô Viết Nghệ - Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam, một chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân.
c. Kết quả của phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Thực dân Pháp tăng cường đàn áp, khủng bố lực lượng cách mạng => nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, nhiều cán bộ, đảng viên, những người yêu nước bị bắt, bị tù đày.
- Đến giữa năm 1931, phong trào cách mạng trong cả nước tạm thời lắng xuống.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930-1935
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1931
Câu 14:
17/07/2024Thắng lợi trong cuộc chiến đấu của quân dân Việt Nam ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 có nhiều ý nghĩa quan trọng, ngoại trừ việc
Nội dung các đáp án A, B, C đã phản ánh đúng ý nghĩa thắng lợi của cuộc chiến ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 của quân dân Việt Nam.
- Đáp án D không phù hợp, vì: kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp bị thất bại hoàn toàn sau chiến thắng Việt Bắc thu - đông (1947) của quân dân Việt Nam
Câu 15:
01/09/2024Nội dung nào dưới đây không phải là nhân tố khách quan góp phần đưa tới sự bùng nổ phong trào yêu nước Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Đáp án đúng là : C
- Tác động từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp,không phải là nhân tố khách quan góp phần đưa tới sự bùng nổ phong trào yêu nước Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, có nhiều nhân tố khách quan tác động, thúc đẩy sự phát triển của phong trào yêu nước cách mạng ở Việt Nam, như:
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917) => cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc (trong đó có Việt Nam) đứng lên giải phóng dân tộc; đồng thời, mở ra con đường giải phóng mới cho các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc - con đường cách mạng vô sản.
+ Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông => cổ vũ nhân dân Việt Nam đứng lên đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân.
+ Phong trào công nhân ở các nước tư bản đế quốc phương Tây phát triển mạnh mẽ trong những năm 1918 - 1923 => góp phần làm các nước tư bản phương Tây suy yếu => tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc.
- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp cũng là một trong những nhân tố thúc đẩy sự bùng nổ và phát triển của phong trào cách mạng ở Việt Nam trong những năm 1919 - 1930. Tuy nhiên, đây là nhân tố chủ quan
→C đúng. A, B, D sai.
* NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:
- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.
⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).
b. Thời gian tiến hành:
- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.
c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:
- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.
- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.
- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.
d. Nội dung khai thác:
- Nông nghiệp:
+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.
+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).
- Công nghiệp:
+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).
+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.
- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.
+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.
+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.
- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.
e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam
* Tác động tích cực:
- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.
- Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).
* Tác động tiêu cực:
- Tài nguyên vơi cạn.
- Xã hội phân hóa sâu sắc.
- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.
- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.
2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp.
a. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của Pháp:
- Về chính trị:
+ Thực hiện các chính sách "chia để trị"; chia rẽ khối đoàn kết dân tộc của nhân dân Việt Nam.
+ Tăng cường bộ máy quâ sự, cảnh sát, nhà tù, mật thám,...
+ Thực hiện một số cải cách chính trị - hành chính.
- Về văn hóa: thi hành chính sách văn hóa giáo dục nô dịch, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, các tệ nạn xã hội,…
- Về giáo dục: hạn chế mở trường học; xuất bản các sách báo để tuyên truyền cho chính sách “khai hóa” của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hoà bình, hợp tác với thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.
b. Hậu quả từ những chính sách văn hóa, giáo dục của Pháp:
- Gây ra tâm lý tự ti dân tộc.
- Trói buộc, kìm hãm nhân dân Việt Nam trong vòng ngu dốt, lạc hậu, làm suy yếu giống nòi.
- Sự du nhập của các luồng văn hóa phương Tây vào Việt Nam dẫn tới tình trạng lai căng về văn hóa, lối sống....
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Chuyển biến về kinh tế.
- Kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới, song về cơ bản vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
- Sự chuyển biến chỉ mang tính chất cục bộ ở một số khu vực, một số địa phương (Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn,...)
b. Chuyển biến về xã hội
Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc.
* Giai cấp địa chủ phong kiến:
- Đại địa chủ: cấu kết chặt chẽ với thực dân Pháp, đàn áp, bóc lột nhân dân, chống lại cách mạng.
- Trung và tiểu địa chủ: có tinh thần chống đế quốc, tham gia phong trào yêu nước khi có điều kiện.
* Giai cấp tư sản:
- Tư sản mại bản có quyền lợi gắn với đế quốc, nên cấu kết chặt chẽ về chính trị với chúng.
- Tư sản dân tộc: ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ chống đế quốc, phong kiến, nhưng lập trường không kiên định, dễ dàng thỏa hiệp.
* Giai cấp tiểu tư sản: tăng nhanh về số lượng; có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc, dân chủ ở Việt Nam.
* Giai cấp nông dân: bị áp bức, lóc lột nặng nề nên có tinh thần chống đế quốc và phong kiến, là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.
* Giai cấp công nhân: tăng nhanh về số lượng và ngày càng trưởng thành về ý thức chính trị, có tinh thần yêu nước, là lực lượng chính và nắm giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925
Câu 17:
17/07/2024Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai là: khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp: mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kĩ thuật, khoa học đi trước, mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước, mở đường cho sản xuất. Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.
Câu 18:
23/07/2024Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam trong những năm 1858 - 1884?
Nội dung đáp án B (nhà Nguyễn không có được sự ủng hộ của nhân dân) không phản ánh đủng nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam trong những năm 1858- 1884. Vì: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, nhân dân đã sát cánh cùng quan quân triều đình kháng chiến. Điều này được thể hiện rõ nét qua cuộc chiến đấu ở chiến trường Đà Nang (tháng 9/1858 - tháng 2/1859),...
♦ Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược ở Việt Nam trong những năm 1858 - 1884 thất bại do nhiều nguyên nhân:
* Nguyên nhân khách quan: tương quan lực lượng về mọi mặt giữa Việt Nam và Pháp, quá chênh lệch. Càng về sau, tương quan lực lượng ngày càng chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho Pháp.
- Pháp có tiềm lực mạnh về kinh tế - quân sự; có ưu thế vượt trội về vũ khí, phương tiện chiến tranh; lực lượng quân viễn chinh đông đảo, được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. Trong khi đó: tiềm lực kinh tế - quân sự của Việt Nam rất hạn chế; vũ khí, trang bị còn thô sơ, lạc hậu; trình độ tổ chức, chỉ đạo chiến đấu của quân đội triều đình còn hạn chế; lực lượng trong các phong trào đấu tranh của nhân dân (mà chủ yếu là nông dân) chưa qua huấn luyện, chưa quen với việc binh đao,.
- Tại những vùng Pháp chiếm được, chúng ra sức thiết lập bộ máy cai trị, chính quyền thực dân để làm chỗ dựa vững chắc cho công cuộc mở rộng xâm lược. Pháp cấu kết với một bộ phận phong kiến đầu hàng để đàn áp cuộc đấu tranh của phái chủ chiến và của nhân dân Việt Nam.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Chế độ phong kiến chuyên chế ở Việt Nam lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực. Điều này khiến cho nội lực đất nước bị suy yếu, sức dân suy kiệt, do đó, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đương đầu với một kẻ thù mạnh như Pháp.
- Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao: về chỉ đạo chiến đấu: triều đình nhà Nguyễn thụ động chiến đấu, thiên về chiến thuật “thủ hiểm” vì vậy đã bỏ lỡ nhiều thời cơ đánh đuổi Pháp ra khỏi Việt Nam. Về đường lối ngoại giao: triều đình nhà Nguyễn thỏa hiệp với Pháp, nuôi hi vọng có thể giành lại những vùng đất đã mất bằng con đường “thương thuyết”, đàm phán hòa bình. Trước sức mạnh quân sự, ưu thế vượt trội về vũ khí, kĩ thuật của Pháp, nội bộ triều Nguyễn có sự phân hóa thành hai phái: chủ hòa và chủ chiến khiến lòng dân li tán, mặt khác phái chủ hòa lại chiếm ưu thế trong triều đình.
- Các phong trào đấu tranh chống Pháp của quần chúng nhân dân: diễn ra lẻ tẻ; chưa tạo thành một phong trào đấu tranh chung trong cả nước; hạn chế về đường lối và lực lượng lãnh đạo,...
Câu 20:
18/07/2024Việc gia nhập ASEAN (1995) đã đẹm lại nhiều cơ hội lớn để Việt Nam thực hiện mục tiêu đổi mới đất nước, ngoại trừ việc
Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: khi gia nhập ASEAN, Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, trong đó có sự cạnh tranh gay gắt cửa các nước trong khu vực:
+ Là những nước trong cùng một khu vực, Việt Nam và các nước ASEAN có sự tương đồng về cơ cấu hàng hóa truyền thống, đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp, ví dụ: gạo... => điều đó sẽ tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong nội bộ khu vực.
+ Mặt khác, do sự chênh lệch về trình độ kĩ thuật, công nghệ, hàng hóa của Việt Nam tuy có cùng chất lượng, mẫu mã nhưng giá thành sản phẩm thường cao hơn (do chi phí sản xuất cao). Trong khi đó, hàng hóa của các nước ASEAN lại có giá thành rẻ hơn, lại được sự hỗ trợ của Chính phủ trong chính sách tăng cường xuất khẩu, có khả năng tràn vào thị trường Việt Nam, chiếm thị phần lớn trong thị trường nội địa của Việt Nam => dễ khiến nền sản xuất trong nước của Việt Nam bị lấn át.
- Việc gia nhập ASEAN (1995) đã đem lại nhiều cơ hội lớn để Việt Nam thực hiện mục tiêu đổi mới đất nước, như:
+ Tham gia hợp tác chính trị - an ninh của ASEAN, Việt Nam sẽ góp phần tạo nên môi trường hòa bình, ổn định lâu dài trong khu vực để từ đó xây dựng và phát triển đất nước.
+ Tăng cường hợp tác khu vực, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường, hội nhập với thế giới.
+ Học hỏi và tiếp thu thành tựu khoa học - kĩ thuật từ bên ngoài.
+ Thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài để phát triển kinh tế.
+ Phát triển các hoạt động du lịch và thúc đẩy sự giao lưu văn hóa.
Câu 21:
21/07/2024Trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ nhất (1965 - 1968), Mĩ không nhằm thực hiện âm mưu
Nội dung đáp án A không phản ánh đúng âm mưu của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ nhất (1965 - 1968), vì:
+ Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ nhất khi đang thực hiện chiến lược chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965) và chiến lược chiến tranh cục bộ (1965 - 1968).
+ Chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh được Mĩ tiến hành trong những năm 1969 - 1973 (và sau đó tiếp tục kéo dài trong những năm 1973 - 1975).
- Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ nhất nhằm thực hiện các âm mưu:
+ Cứu nguy cho chiến lược chiến tranh đặc biệt đang thất bại ở miền Nam Việt Nam (và sau đó là hỗ
trợ cho chiến lược chiến tranh cục bộ).
+ Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
+ Uy hiếp tinh thần và làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân hai miền Bắc, Nam.
+ Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
Câu 23:
19/07/2024So với Nhật Bản, chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu trong những năm 1945 - 1950 có điểm gì khác biệt?
Nội dung đáp án A (liên kết chặt chẽ và trở thành đồng minh của Mĩ) là điểm tương đồng trong chính sách đối ngoại của Tây Âu và Nhật Bản những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đáp án C và D đều có những điểm không thỏa đáng, không phản ánh đúng chính sách đối ngoại của Nhật Bản và Tây Âu trong những năm 1945 - 1950.
- Nội dung đáp án B (tìm cách quay trở lại cai trị các thuộc địa cũ của mình) chính là điểm khác biệt trong chính sách đối ngoại của Tây Âu và Nhật Bản. Vì:
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản là nước bại trận. => Nhật Bản đã bị mất hết thuộc địa.
+ Các nước Tây Âu tìm cách xâm lược trở lại các thuộc địa cũ. Ví dụ như: Pháp quay lại tái chiếm các nước Đông Dương, Anh xâm lược trở lại Miến Điện, Mã Lai
Câu 27:
13/09/2024Nội dung nào không phản ánh đúng về vai trò của Mặt trận Việt Minh từ khi thành lập đến Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Đáp án đúng là : A
- Kết hợp với lực lượng Đồng minh tham gia giành chính quyền trên cả nước,không phản ánh đúng về vai trò của Mặt trận Việt Minh từ khi thành lập đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Nội dung đáp án A không phù hợp khi nhận xét về vai trò của Mặt trận Việt Minh vì trong Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam tự lực tiến hành Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (không có sự phối hợp với lực lượng Đồng minh).
- Vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với Cách mạng tháng Tám:
+ Tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi, qua đó củng cố khối đoàn kết dân tộc, xây dựng lực lượng chính trị quần chúng cho Cách mạng tháng Tám.
+ Có vai trò lớn trong việc đề ra đường lối, chủ trương xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang cách mạng.
+ Đóng vai trò lớn trong việc xây dựng các căn cứ địa cách mạng (Bắc Sơn - Võ Nhai, Cao - Bắc - Lạng,...); thực hiện thí điểm các chính sách của chính quyền cách mạng mới nhằm đem lại quyền lợi cho quần chúng nhân dân.
+ Lãnh đạo cao trào Kháng Nhật, cứu nước => tạo tiền đề trực tiếp cho sự bùng nổ, phát triển và giành thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
+ Triệu tập và tiến hành thành công Đại hội Quốc dân (Tân Trào, tháng 8/1945); huy động và tổ chức lãnh đạo quần chúng cách mạng đấu tranh giành chính quyền trong Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).
+ Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Việt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới,...
→ A đúng.B,C,D sai.
* Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
a. Nhật đầu hàng Đồng Minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố.
* Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Tháng 8/1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào những ngày cuối.
+ Ở châu Âu, phát xít Đức và Italia bị tiêu diệt đã đặt quân phiệt Nhật vào thế tuyệt vọng, thất bại là điều không tránh khỏi.
+ Ở châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh tiến công mạnh mẽ các vị trí của Nhật: ngày 6 và 9/8/1945 Mỹ ném hai trái bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki; ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
⇒ Ngày 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
- Việc Nhật Bản đầu hàng, đã tác động sâu sắc tới tình hình Việt Nam:
+ Lực lượng quân Nhật ở Việt Nam hoang mang, chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim rệu rã.
+ Đại diện quân Đồng minh (Anh và Trung Hoa Dân quốc) với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật chưa tiến vào Việt Nam.
⇒ Thời cơ khách quan thuận lợi để nhân dân Việt Nam nổi dậy giành chính quyền đã tới.
* Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc. Đến 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ra “ Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định các vấn đề đối nội và đối ngoại sau khi giành chính quyền
- Từ 16 đến 17/08/1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca.
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa:
- Từ ngày 14/8/1945, tại nhiều nơi, cấp bộ Đảng, Việt Minh đã căn cứ tình hình cụ thể của địa phương và vận dụng chỉ thị: “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, để phát động nhân dân khởi nghĩa.
- Chiều 16/8/1945, theo lệnh của Ủy ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, từ Tân Trào về thị xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc Tổng khởi nghĩa.
- 18/8/ 1945, Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất.
- Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- Ngày 23/8/1945, nhân dân Huế giành được chính quyền.
- Ngày 25/8/1945, khởi nghĩa giành thắng lợi tại Sài Gòn.
- Ngày 28/8/1945, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi trong cả nước (trừ một số thị xã do quân Trung Ha Dân quốc chiếm đóng từ trước).
- 30/8/1945, vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945.
1. Nguyên nhân thắng lợi
a. Nguyên nhân khách quan:
- Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân Việt Nam trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn.
- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.
- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945 và đã rút những bài học kinh nghiệm.
- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.
2. Ý nghĩa lịch sử.
a. Đối với dân tộc Việt Nam
- Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc – kỉ nguyên độc lập, tự do; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
- Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp the
b. Đối với thế giới :
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn đến cách mạng ở hai nước Miên và Lào.
3. Bài học kinh nghiệm:
- Đảng có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách mạng phù hợp.
- Tập hợp, tổ chức các lực lượng yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở khối liên minh công nông.
- Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Câu 28:
17/07/2024Hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành trong những năm 1911-1918 có ý nghĩa như thế nào?
Trong những năm 1911 - 1918, Nguyễn Ái Quốc bôn ba qua nhiều quốc gia, châu lục. Trong quá trình đó, nhận thức của Nguyễn Ái Quốc đã có nhiều chuyển biến quan trọng: từ sự đồng cảm với đồng bào mình đã được nâng lên thành sự đồng cảm với nhân dân lao động; nhận biết về bạn và thù,... => những nhận thức của Nguyễn Tất Thành tuy mới bước đầu nhưng đúng hướng, đặt cơ sở cho việc xác định con đường cứu nước mới.
- Nội dung các đáp án B, C, D có những điểm không phù hợp, vì:
+ Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới bước đầu được xác lập khi Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa tại Pari (1921).
+ Từ năm 1925 - 1929, Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua các hoạt động: lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, mở lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu (Trung Quốc),...
+ Sau khi đọc được Sơ thảo lần thứ nhất luận cương những vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo (tháng 7/1920), Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước mới cho dân tộc Việt Nam - con đường cách mạng vô sản
Câu 29:
18/11/2024Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga có điểm chung nào sau đây?
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga đều có ý nghĩa: góp phần cổ vũ phong trào cách mạng thế giới.
- Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp vì:
+ Đối tượng đấu tranh chủ yếu của nhân dân Nga trong Cách mạng tháng Mười là: giai cấp tư sản. Trong khi đó, đối tượng chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám (1945) là: đế quốc xâm lược và tay sai.
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã chọc thủng “khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền đế quốc chủ nghĩa”, khiến cho cntb không còn là một hệ thống hoàn chỉnh và duy nhất.
+ Nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Nga trong Cách mạng tháng Mười là: lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời, thiết lập nền chuyên chính vô sản. Trong khi đó, nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân Việt Nam trong Cách mạng tháng Tám là: đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập dân tộc
*Tìm hiểu thêm: "Ý nghĩa lịch sử Cách mạng tháng Tám năm 1945"
a. Đối với dân tộc Việt Nam
- Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp - Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc – kỉ nguyên độc lập, tự do; giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
- Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi tiếp theo.
b. Đối với thế giới :
- Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn đến cách mạng ở hai nước Miên và Lào.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Câu 30:
22/07/2024Một trong những điểm mới của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929) so với Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914) của thực dân Pháp ở Đông Dương là
Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là của tư bản tư nhân là một trong những điểm mới của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 - 1929) so với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914) của thực dân Pháp ở Đông Dương.
- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ Ở cả hai lần khai thác thuộc địa ở Đông Dương, thực dân Pháp đều hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng nhằm cột chặt kinh tế Đông Dương vào nền kinh tế Pháp.
+ Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, thực dân Pháp đầu tư nhiều vốn nhất vào lĩnh vực nông nghiệp
Câu 31:
17/07/2024Nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 là gì?
Nội dung các đáp án A, C, D không phản ánh đúng nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975.
+ Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước là hình thái vận động của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
+ Phương châm tác chiến được Trung ương Đảng xác định trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 là: thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng. “Đánh chắc, tiến chắc, không chắc thắng thi kiên quyết không đánh” là phương chấm tác chiến trong chiến dịch Điện Biên Phủ.
=> Đáp án B: chủ động tạo thời cơ, thực hiện phương châm thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng chính là nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975
Câu 32:
22/07/2024Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng về phong trào cách mạng 1930 - 1931?
♦ Nội dung đáp án C không phản ánh đúng về phong trào cách mạng 1930 - 1931.
♦ Một số đặc điểm của phong trào cách mạng 1930 - 1931:
* Phong trào cách mạng 1930 -1931 diễn ra sôi nổi với quy mô lớn, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia
- Diễn ra trên phạm vi cả nước với các trung tâm đấu tranh lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn - Chợ Lớn, Nghệ An, Hà Tĩnh,...
- Kéo dài liên tục suốt gần 2 năm (đầu năm 1930 - cuối năm 1931).
- Lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, đông đạo nhất là công nhân - nông dân.
- Hàng trăm cuộc đấu tranh lớn nhỏ đã diễn ra. Tiêu biểu:
+ Tháng 2/1930, diễn ra cuộc bãi công của 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng.
+ Tháng 4/1930, hơn 4000 công nhân nhà máy sợ Nam Định bãi công.
+ Tháng 9/1930, cuộc biểu tình của gần 3 vạn nông dân huyện Hưng Nguyên.
* Phong trào cách mạng 1930 -1931 diễn ra với hình thức đấu tranh phong phú
- Hình thức từ thấp đến cao: mít tinh, biểu tình, kết hợp biểu tình thị uy với các hoạt động vũ trang để tiến công địch.
- Hình thức đấu tranh cao nhất là dùng bạo lực cách mạng, khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền (tiêu biểu là ở Nghệ An, Hà Tĩnh).
* Phong trào cách mạng 1930-1931 mang tính cách mạng triệt để
- Phong trào cách mạng 1930 - 1931 hoàn toàn không có ảo tưởng với kẻ thù dân tộc và giai cấp, phong trào đã nhằm trúng hai kẻ thù cơ bản của cách mạng Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược và phong kiến tay sai.
- Từ tháng 9/1930, phong trào cách mạng dâng cao. Tại một số nơi thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, trước sức mạnh đấu tranh của quần chúng, hệ thống chính quyền địch bị tan rã từng mảng, nhiều lí trưởng, chánh tổng bỏ trốn, chính quyền công nông binh được thành lập dưới hình thức Xô viết
Câu 33:
13/07/2024Các chiến dịch quân sự của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) đều có mục tiêu chung là
Các chiến dịch quân sự được quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) được mở ra đều nhằm những mục tiêu khác nhau. Ví dụ như:
+ Chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947) và Biên giới thu - đông được mở ra nhằm: khai thông con đường liên lạc với quốc tế, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc,...
+ Các chiến dịch: Trung Du, Đường số 18, Hà - Nam - Ninh (cuối năm 1950 - giữa năm 1951); Hòa Bình đông - xuân 1951 - 1952; Tây Bắc thu - đông 1952; Thượng Lào xuân - hè (1953),... được mở ra nhằm mục tiêu cao nhất là: giữ vững và phát huy quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ,...
+ Cuộc Tiến công chiến lược trong đông - xuân 1953 - 1954 được mở ra nhằm mục tiêu buộc thực dân Pháp phải phân tán lực lượng, đối phó với quân dân Việt Nam trên những địa bàn xung yếu mà Pháp không thể bỏ,...
+ Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) được mở ra nhằm: tiêu diệt lực lượng địch ở Điện Biên Phủ, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào,...
- Tuy vậy, điểm chung trong mục tiêu mở các chiến dịch quân sự của quân dân Việt Nam là: tiêu diệt một bộ phận sinh lực đối phương
Câu 34:
12/07/2024Thực tiễn cách mạng Việt Nam những năm 1945 - 1946 đã để lại bài học kinh nghiệm quan trọng cho Đảng và nhân dân Việt Nam về việc
- Đáp án A, C, D phản ánh đúng nhưng không đầy đủ những bài học kinh nghiệm quan trọng mà Đảng và nhân dân Việt Nam có thể rút ra từ thực tiễn cách mạng Việt Nam những năm 1945 - 1946.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam những năm 1945 - 1946 đã để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam những bài học kinh nghiệm quý báu trong việc:
+ Giành chính quyền (ví dụ như: chuẩn bị kĩ lưỡng, chu đáo cả về đường lối chỉ đạo, lực lượng chính trị - lực lượng vũ trang; bám sát tình hình, chóp thời cơ nổi dậy tổng khởi nghĩa; sử dụng bạo lực cách mạng để giành chính quyền về tay nhân dân,...)
+ Bảo vệ chính quyền cách mạng (ví dụ như: phân hóa, cô lập kẻ thù; tập trung mũi nhọn đấu tranh vào kẻ thù chính, nguy hiểm trước mắt; cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo trong sách lược,...)
Câu 35:
19/07/2024So với giai đoạn 1919 - 1924, phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1925 - 1929 có điểm gì mới?
Nội dung các đáp án A, C, D đều có những điểm không thỏa đáng:
+ Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời => không thể đưa ra nhận định cho rằng: phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam trong những năm 1925 - 1929 đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Việc đưa ra nhận định: trong những năm 1925 - 1929, công nhân Việt Nam bước đầu được tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin là không chính xác, vì: chủ nghĩa Mác - Lênin đã được truyền bá vào Việt Nam ngay từ đầu thập kỉ 20 của thế kỉ XX (thông qua các hoạt động của Nguyễn Ái Quốc,...).
+ Ngay từ đầu thập kỉ 20 của thế kỉ XX, nhiều tổ chức chính trị của công nhân Việt Nam đã được thành lập, như: Công hội đỏ (1920), Liên đoàn công nhân tàu biển Viễn Đông (1921),...
- Trong những năm 1919 - 1924, các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam diễn ra sôi nổi, song vẫn còn mang tính chất tự phát: Trong những năm 1925 - 1929, thông qua hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, các tổ chức cộng sản,… công nhân Việt Nam đã dần đi vào cuộc đấu tranh tự giác (đạt trình độ tự giác hoàn toàn từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào đầu năm 1930) => đây chính là nét mới của phong trào đấu tranh
Câu 36:
17/07/2024Điểm tương đồng giữa trật tự hai cực Ianta so với trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn là
Nội dung các đáp án B, C, D đều có những điểm không thỏa đáng.
+ Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn được thiết lập bởi các nước tư bản thắng trận sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Trật tự này hoàn toàn do các nước tư bản chi phối, lũng đoạn (tuy năm 1934, Liên Xô gia nhập Hội Quốc liên, song, vai trò và ảnh hưởng của Liên Xô trong Hội Quốc liên còn mờ nhạt). Trong khi đó, trật tự hai cực Ianta, bên cạnh lực lượng tư bản chủ nghĩa do Mĩ đứng đầu, còn có sự tham gia của các nước xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu và các lực lượng hòa bình, dân chủ khác:
+ Đặc trưng cơ bản của trật tự hai cực Ianta là sự phân tuyến giữa hai hệ thống chính trị - hai hệ tư tưởng - hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Ở trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn không có sự phân tuyến này.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn được thiết lập. Tuy nhiên, quan hệ quốc tế giữa các nước tư bản trong giai đoạn 1919 - 1939 chỉ tạm thời, mỏng manh, do nhiều mâu thuẫn chồng chéo, đan xen: mâu thuẫn giữa các nước tư bản thắng trận về vấn đề phân chia quyền lợi chưa thỏa đáng, mâu thuẫn giữa các nước thắng trận với bại trận, ...=> mâu thuẫn giữa các cường quốc chưa được giải quyết triệt để.
- Cả hai trật tự thế giới: Ianta và hệ thống Vécxai - Oasinhtơn đều được xác lập bởi cường quốc thắng trận (trong hai cuộc chiến tranh thế giới) nhằm phục vụ cho lợi ích của các nước này
Câu 37:
17/07/2024Nội dung nào sau đây phản ánh nét mới, mang tính cách mạng trong tư tưởng cứu nước của các văn thân sĩ phu yêu nước Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX?
Nét mới, mang tính cách mạng trong tư tưởng cứu nước của các văn thân sĩ phu yêu nước Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX là: giải phóng dân tộc gắn liền với việc duy tân và thay đổi chế độ xã hội. Ví dụ, năm 1904, Phan Bội Châu cùng Nguyễn Hàm và một số người khác thành lập Hội Duy tân nhằm: đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, thành lập chính thể quân chủ lập hiến; Năm 1912, Phan Bội Châu và các đồng chí của mình thành lập Việt Nam Quang phục hội với mục đích: đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam.
- Nội dung đáp án A, B là hạn chế trong chủ trương cứu nước của các sĩ phu yêu nước Việt Nam (Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu,...) những năm đầu thế kỉ XX.
- Đáp án D tuy đúng nhưng không phản ánh đầy đủ nét mới trong tư tưởng cứu nước của các văn thân sĩ phu Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX
Câu 38:
21/07/2024Điểm tương đồng trong công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc (từ 1978) với công cuộc cải tổ của Liên Xô (1985 - 1991) và đổi mới đất nước ở Việt Nam (từ 1986) là gì?
Điểm tương đồng trong công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc với công cuộc cải tổ của Liên Xô và đổi mới đất nước ở Việt Nam là tiến hành khi đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng kéo dài. Cụ thể
+ Trung Quốc: phải tiến hành cải cách mở cửa để khắc phục hậu quả của giai đoạn 1959 - 1978 do thực hiện đường lối Ba ngọn cờ hồng và Đại nhảy vọt.
+ Liên Xô: phải tiến hành cải tổ do sự trì trệ của nền kinh tế. Sự trì trệ được tạo ra trong bối cảnh năm 1973, thế giới diễn ra cuộc khủng hoảng dầu mỏ và các nhà lãnh đạo Liên Xô coi nhẹ tác động của cuộc khủng hoảng này.
+ Việt Nam: phải tiến hành đổi mới do đường lối tập trung, quan liêu, bao cấp không còn phù hợp với tình hình thực tiễn Việt Nam, khiến đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng
Câu 39:
13/07/2024Nội dung nào sau đây phản ánh đúng tính đúng đắn, sáng tạo trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2/1930) so với Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930)?
Đáp án A, D phản ánh điểm tương đồng giữa Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Việc đề cao cách mạng ruộng đất (đáp án B) là hạn chế trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Điểm tiến bộ, đúng đắn, sáng tạo trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 2/1930) so với Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) được thể hiện ở việc:
+ Nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc (Luận cương chính trị đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp).
+ Đánh giá đúng khả năng cách mạng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam (Luận cương chính trị xác định lực lượng cách mạng chỉ bao gồm công nhân và nông dân)
Câu 40:
12/07/2024Thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng từ năm 1930 đến nay đã để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam bài học quý báu nào?
Đáp án A sai, vì: thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng ở Việt Nam từ năm 1930 đến nay không phải ở giai đoạn nào cũng thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. Ví dụ: thời kì 1939 - 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, tập trung mọi lực lượng để giải quyết nhiệm vụ dân tộc, tạm thời gác lại các nhiệm vụ khác.
- Đáp án B sai, vì thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng ở Việt Nam từ năm 1930 đến nay không phải ở giai đoạn nào cũng đặt nhiệm vụ giải phóng giai cấp lên hàng đầu. Việc đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp chỉ được xác định trong Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 10/1930) và đây cũng chính là hạn chế của Luận cương => hạn chế này đã từng bước được Đảng khắc phục.
- Đáp án D sai, vì nhân tố hàng đầu đưa đến thắng lợi của cách mạng là các nhân tố chủ quan, bao gồm: sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng; sự trưởng thành của các lực lượng dân tộc,... Trong thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng ở Việt Nam từ năm 1930 đến nay, Đảng và nhân dân Việt Nam luôn coi trọng sự giúp đỡ của các lực lượng dân chủ, hòa bình trên thế giới, song vẫn luôn đề cao tinh thần nỗ lực “ tự lực cánh sinh”.
=> Đáp án C là bài học kinh nghiệm Đảng và nhân dân Việt Nam có thể rút ra từ thực tiễn giải quyết các nhiệm vụ cách mạng từ năm 1930 đến nay
Bài thi liên quan
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 1)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 2)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 3)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 4)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 5)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 6)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 7)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 8)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 9)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 10)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-