Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (30 đề)
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 24)
-
4774 lượt thi
-
40 câu hỏi
-
50 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
02/08/2024Trong giai đoạn 1965 – 1968, ở hầu khắp các vùng nông thôn miền Nam Việt Nam, quần chúng được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang đã đứng lên đấu tranh
đáp án đúng là A
chống ách kìm kẹp của địch:Trong giai đoạn 1965-1968, Mỹ tiến hành chiến tranh cục bộ ở miền Nam Việt Nam với quy mô lớn, sử dụng lực lượng quân sự mạnh để đàn áp phong trào cách mạng. Để đối phó với tình hình đó, nhân dân miền Nam, dưới sự lãnh đạo của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, đã đứng lên đấu tranh vũ trang.
Vì vậy A đúng
đòi Mĩ rút quân về nước, đòi tự do dân chủ: Đây là những mục tiêu lâu dài của cuộc kháng chiến chống Mỹ, nhưng không phải là nội dung chính của đấu tranh ở các vùng nông thôn trong giai đoạn này.
vì vậy B sai
đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ: Hiệp định Giơnevơ đã bị Mỹ và chính quyền Sài Gòn vi phạm nghiêm trọng, nên việc đòi thi hành hiệp định này đã không còn phù hợp với tình hình thực tế.
vì vậy C sai
đòi Mĩ kí kết Hiệp định Pari về Việt Nam: Hiệp định Paris về Việt Nam được ký kết vào năm 1973, sau giai đoạn 1965-1968.
vì vậy D sai
Kết luận:
Trong giai đoạn 1965-1968, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam đã diễn ra sôi nổi và quyết liệt. Nhân dân các vùng nông thôn, với tinh thần yêu nước nồng nàn, đã cùng với lực lượng vũ trang đứng lên chống lại ách kìm kẹp của địch, góp phần làm nên những thắng lợi vang dội của cuộc kháng chiến.
Câu 2:
02/08/2024Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, yêu cầu bức thiết nhất của giai cấp nông dân Việt Nam trong bối cảnh bị mất nước là gì?
Đáp án đúng là: C.
Độc lập dân tộc: Đây là một mục tiêu chung của cả dân tộc, nhưng đối với nông dân, việc giành lại độc lập dân tộc là để có cơ hội cải thiện cuộc sống, thoát khỏi ách áp bức, bóc lột.
Các quyền dân chủ: Mặc dù nông dân cũng khao khát các quyền dân chủ như tự do, bình đẳng, nhưng trong bối cảnh bị mất nước, yêu cầu về ruộng đất trở nên cấp thiết hơn cả.
Ruộng đất:Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Việt Nam rơi vào tình trạng thuộc địa, nông dân Việt Nam chịu sự áp bức bóc lột nặng nề của cả thực dân Pháp và địa chủ phong kiến.Ruộng đất: Phần lớn nông dân Việt Nam không có ruộng đất hoặc chỉ có ít ruộng, phải gánh chịu tô thuế nặng nề, cuộc sống vô cùng khó khăn. Vì vậy, đòi ruộng đất là khẩu hiệu trực tiếp nhất, phản ánh nguyện vọng cấp bách của họ.
Vì vậy C đúng
Hòa bình: Nông dân mong muốn hòa bình để có thể yên ổn sản xuất, cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước bị xâm lược, yêu cầu về ruộng đất vẫn là vấn đề cấp bách hơn.
vì vậy đáp án C hợp lí nhất
Câu 3:
02/08/2024Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới là
Đáp án đúng là: B
Liên Xô: Mặc dù Liên Xô cũng là một cường quốc sau chiến tranh, nhưng nền kinh tế chủ yếu tập trung vào công nghiệp nặng và quốc phòng, chưa phát triển mạnh mẽ về công nghiệp nhẹ và dịch vụ.
vì vậy A sai
Mĩ:Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Mỹ là quốc gia duy nhất không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chiến tranh, giữ được tiềm lực kinh tế và quân sự mạnh mẽ. Nhờ vào:
- Công nghiệp phát triển vượt bậc: Mỹ sở hữu hệ thống công nghiệp hiện đại, sản xuất hàng loạt các sản phẩm tiêu dùng và vũ khí, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra thế giới.
- Vốn đầu tư lớn: Mỹ trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới, cung cấp vốn cho các nước tái thiết sau chiến tranh, đồng thời mở rộng đầu tư ra nước ngoài.
- Đô la Mỹ trở thành đồng tiền dự trữ quốc tế: Sự ổn định của đồng đô la Mỹ và vai trò trung tâm của nó trong hệ thống tiền tệ quốc tế đã củng cố vị thế của Mỹ như một trung tâm tài chính toàn cầu.
Vì vậy B đúng
Nhật Bản và Tây Âu: Cả hai khu vực này đều bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh và phải mất nhiều năm để phục hồi.
vì vậy C và D sai
Kết luận:
Trong khoảng hai thập niên đầu sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Mỹ là trung tâm kinh tế - tài chính duy nhất của thế giới. Tuy nhiên, đến những năm 70 của thế kỷ XX, Nhật Bản và Tây Âu đã nhanh chóng phục hồi và trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính lớn mạnh bên cạnh Mỹ, tạo nên một trật tự thế giới đa cực.
Câu 4:
02/08/2024Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi
đáp án đúng là D
cải cách ruộng đất và thực hành tiết kiệm: Cải cách ruộng đất là một chính sách lớn có ý nghĩa lâu dài, nhằm giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân. Còn thực hành tiết kiệm là một biện pháp cần thiết để tiết kiệm nguồn lực quốc gia. Tuy nhiên, đây không phải là điều mà Chính phủ kêu gọi ngay sau Cách mạng tháng Tám để khắc phục khó khăn về tài chính một cách cấp bách.
Vì vậy A sai
nhân dân cả nước thực hiện “Ngày đồng tâm”: “Ngày đồng tâm” là một phong trào có ý nghĩa, nhưng nó không trực tiếp giải quyết vấn đề tài chính cấp bách mà tập trung hơn vào việc đoàn kết nhân dân.
Vì vậy B sai
nhân dân thực hiện phong trào tăng gia sản xuất: Phong trào tăng gia sản xuất là một biện pháp quan trọng để tăng cường sản xuất, nhưng nó không trực tiếp giải quyết vấn đề tài chính ngay lập tức.
Vì vậy C sai
tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân:Ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là về tài chính. Để vượt qua giai đoạn khó khăn này, Chính phủ đã kêu gọi nhân dân cả nước cùng chung tay đóng góp. Tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân là một trong những nguồn lực quan trọng giúp đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu.
Vì vậy D đúng
Kết luận:
Trong bối cảnh khó khăn sau Cách mạng tháng Tám, tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân đã thể hiện rõ nét ý thức cộng đồng và lòng yêu nước của người Việt Nam. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn ban đầu và xây dựng một đất nước độc lập, tự do.
Câu 5:
02/08/2024Hướng tấn công chủ yếu của quân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc Tiến công chiến lược 1972 là
Đáp án đúng là: A.
Quảng Trị:Trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, quân dân miền Nam Việt Nam đã lựa chọn Quảng Trị là hướng tấn công chủ yếu. Có nhiều lý do cho sự lựa chọn này:
- Vị trí chiến lược quan trọng: Quảng Trị nằm ở cửa ngõ vào miền Nam, là đầu mối giao thông quan trọng, có ý nghĩa về mặt quân sự và chính trị rất lớn.
- Tập trung lực lượng địch: Quân đội Mỹ - ngụy tập trung một lực lượng lớn tại Quảng Trị để bảo vệ căn cứ này.
- Tạo thế chủ động: Việc đánh bại quân địch ở Quảng Trị sẽ tạo ra một thắng lợi lớn, làm thay đổi cục diện chiến tranh, buộc Mỹ phải chấm dứt chiến tranh.
Vì vậy A đúng
Tây Nguyên: Mặc dù cũng là những mục tiêu quan trọng, nhưng trong cuộc tiến công chiến lược năm 1972, Quảng Trị được xác định là hướng tấn công chủ yếu. Các hướng khác như Tây Nguyên cũng được tiến công, nhưng với quy mô và cường độ khác nhau.
Vì vậy B sai
Sài Gòn: Mặc dù cũng là những mục tiêu quan trọng, nhưng trong cuộc tiến công chiến lược năm 1972, Quảng Trị được xác định là hướng tấn công chủ yếu. Các hướng khác như Sài Gòncũng được tiến công, nhưng với quy mô và cường độ khác nhau
Vì vậy C sai
Đà Nẵng: Mặc dù cũng là những mục tiêu quan trọng, nhưng trong cuộc tiến công chiến lược năm 1972, Quảng Trị được xác định là hướng tấn công chủ yếu. Các hướng khác như Đà Nẵng cũng được tiến công, nhưng với quy mô và cường độ khác nhau..
Vì vậy D sai
Kết luận:
Việc lựa chọn Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu đã chứng tỏ sự sáng suốt trong chỉ đạo chiến tranh của Bộ Chính trị. Thắng lợi ở Quảng Trị đã góp phần quan trọng vào thắng lợi chung của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, buộc Mỹ phải ký kết Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Câu 7:
02/08/2024Năm 1921, Đảng Bônsêvích Nga quyết định
Đáp án đúng là: A.
thực hiện Chính sách kinh tế mới:Năm 1921, sau khi trải qua cuộc nội chiến khốc liệt và những khó khăn kinh tế nghiêm trọng, Đảng Bônsêvích Nga dưới sự lãnh đạo của Lê-nin đã quyết định chuyển hướng sang thực hiện Chính sách kinh tế mới (NEP).
- Chính sách kinh tế mới là một chính sách kinh tế mang tính chuyển tiếp, kết hợp giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế tư nhân.
- Mục tiêu chính của NEP là phục hồi nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh, tăng cường sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân và chuẩn bị điều kiện cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô.
vì vậy A đúng
thông qua Luận cương tháng Tư: Luận cương tháng Tư được Lê-nin soạn thảo vào năm 1917, là chương trình hành động của cách mạng tháng Mười Nga.
vì vậy B sai
thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất: Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất được Liên Xô thực hiện vào giai đoạn 1928-1932, sau khi NEP đã đạt được những thành công nhất định.
vì vậy C sai
thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ hai: Kế hoạch này được thực hiện sau Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, vào những năm 1933-1937.
vì vậy D sai
Kết luận:
Việc Đảng Bônsêvích Nga quyết định thực hiện Chính sách kinh tế mới vào năm 1921 là một bước đi sáng tạo và phù hợp với tình hình thực tế của nước Nga lúc bấy giờ. NEP đã góp phần quan trọng vào việc phục hồi và phát triển kinh tế Liên Xô, tạo tiền đề cho những thành công của Liên Xô trong giai đoạn tiếp theo.
Câu 8:
02/08/2024Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam lần thứ 24 (tháng 9/1975) đã đề ra nhiệm vụ
Đáp án đúng là: C
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Nhiệm vụ này đã được thực hiện từ trước năm 1975 và tiếp tục được đẩy mạnh sau thống nhất đất nước.
Vì vậy A sai
thực hiện đường lối đổi mới, đi lên chủ nghĩa xã hội: Đường lối đổi mới được Đảng ta đề ra vào những năm 1986, sau Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI.
Vì vậy B sai
hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước:Sau chiến thắng lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, miền Nam hoàn toàn giải phóng. Tuy nhiên, đất nước vẫn chưa được thống nhất hoàn toàn về mặt nhà nước. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 24 (tháng 9/1975) đã nhận thức rõ điều này và đặt ra nhiệm vụ cấp bách là hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
Vì vậy D đúng
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân: Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam đã cơ bản hoàn thành vào năm 1975.
Vì vậy D sai
Kết luận:
Hội nghị lần thứ 24 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xác định rõ nhiệm vụ lịch sử của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là thống nhất đất nước về mặt nhà nước, tạo điều kiện để cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 9:
26/09/2024Tháng 8/1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Nam kì quyết định thành lập
Đáp án đúng là: A
Giải thích: Khoảng tháng 8 – 1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Nam Kì cũng đã quyết định thành lập An Nam Cộng sản đảng.
*Tìm hiểu thêm: "An Nam cộng sản đảng"
- Tháng 8/1929, Cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và kỳ bộ Việt Nam cách mạng thanh niên ở Nam kỳ thành lập An Nam cộng sản đảng, ra tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận.
* Đông Dương cộng sản liên đoàn.
- Tháng 9/1929, một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 13: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1925 đến năm 1930
Câu 12:
18/07/2024Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa?
Đáp án A
Đáp án A không phản ánh đúng biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa. Vì từ cuối thế kỉ XX, sau Chiến tranh lạnh, xu hướng hình thành các liên minh quân sự giảm dần và nhường chỗ cho các liên minh kinh tế.
- Những biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.
+ Sự ra đời các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực
Câu 13:
23/07/2024Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng các chính sách của của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh thực hiện trên lĩnh vực văn hóa – giáo dục?
Đáp án C
Nội dung đáp án C không phản ánh đúng chính sách của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh thực hiện trên lĩnh vực văn hóa – giáo dục.
- Một số chính sách trên lính vực văn hóa – giáo dục của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh:
+ Mở các lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân.
+ Xóa bỏ các tệ nạn xã hội, các hủ tục mê tín, dị đoan.
+ Giáo dục ý thức chính trị cho quần chúng.
+ Xây dựng tình thân ái, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong quan hệ họ hàng, làng xóm
Câu 14:
22/07/2024“Bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phải, dân tộc. Hê là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp đế cứu Tố quốc”. Đoạn trích trên trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” đã thể hiện rõ tư tưởng
Đáp án C
♦ “Bất kì đàn ỏng, đàn bà, người già, người trẻ, không chìa tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”. Đoạn trích trên trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” đã thể hiện rõ tư tưởng kháng chiến toàn dân của Đảng.
- Kháng chiến toàn dân được hiểu là toàn dân (không phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo...) tham gia kháng chiến, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt, đánh giặc theo khẩu hiệu “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài”. Đảng đề ra đường lối “kháng chiến toàn dân” dựa trên những cơ sở sau:
+ Truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập của dân tộc.
+ Lí luận Mác – Lênin về vai trò quần chúng trong lịch sử nói chung, lịch sử đấu tranh cách mạng nói riêng. Theo lí luận chủ nghĩa Mác – Lênin: “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, “quần chúng là động lực phát triển của cách mạng” ® cách mạng muốn giành thắng lợi phải có đông đảo quần chúng tham gia, do đó phải động viên toàn dân kháng chiến.
+ Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa Việt Nam và thực dân Pháp lúc này quá chênh lệch ® muốn giành thắng lợi Việt Nam nhất thiết phải kháng chiến toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân.
+ Đảng, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chủ trương thực hiện “kháng chiến toàn diện, trường kì và tự lực cánh sinh”, do đó, nhất thiết phải huy động toàn dân tham gia kháng chiến.
♦ Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:
- Kháng chiến toàn diện được hiểu là triển khai đánh giặc trên tất cả các mặt trận từ: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đến quân sự, ngoại giao,...
- Trường kì kháng chiến được hiểu là kháng chiến lâu dài.
- Kháng chiến nhất định thắng lợi thể hiện quyết tâm và niềm tin chiến thắng vào cuộc chiến tranh chính nghĩa của nhân dân Việt Nam
Câu 15:
17/07/2024Khởi nghĩa Yên Bái (2/1930) của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng thất bại chứng tỏ
Đáp án D
Việt Nam Quốc Dân đảng là chính đảng cách mạng đại diện cho quyền lợi, tư tưởng của tư sản dân tộc và tiểu tư sản lớp trên ở Việt Nam. Vì thiếu một cơ sở kinh tế và giai cấp đủ mạnh làm chỗ dựa nên trong suốt mấy năm tồn tại của mình, Việt Nam Quốc dân đảng chưa đưa ra được một đường lối chính trị độc lập. Thêm vào đó, công tác tổ chức và phát triển đảng còn sơ hở, lỏng lẻo; công tác tuyên truyền, huấn luyện sơ sài... Những hạn chế đó khiến tổ chức này không đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc. Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái đã chấm dứt vai trò của Việt Nam Quốc dân đảng trong phong trào dân tộc; đồng thời chứng tỏ sự thất bại của con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam
Câu 16:
26/08/2024Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội liên hiệp thuộc địa nhằm
Đáp án đúng là: A
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa nhằm gắn kết cách mạng Việt Nam với các phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa của Pháp, tạo sự đoàn kết quốc tế chống đế quốc. Mục tiêu là thúc đẩy sự hợp tác giữa các dân tộc thuộc địa để đấu tranh hiệu quả hơn chống sự thống trị của đế quốc.
A đúng
- B sai vì để liên kết các phong trào cách mạng thuộc địa và xây dựng sự đoàn kết chống đế quốc. Mục tiêu chủ yếu là gắn kết các phong trào cách mạng thuộc địa với nhau.
- C sai vì năm 1921, khi Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa, mục tiêu chính là liên kết các phong trào cách mạng thuộc địa, không phải chuẩn bị tổ chức hay đào tạo cán bộ cho cách mạng vô sản Việt Nam. Mục tiêu của hội là tạo sự đoàn kết chống đế quốc giữa các thuộc địa.
- D sai vì năm 1921, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa chủ yếu để kết nối các phong trào cách mạng thuộc địa và xây dựng sự đoàn kết chống đế quốc, không phải để tuyên truyền lý luận cách mạng vô sản cho nhân dân lao động chính quốc.
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng của Angiêri, Tuynidi, Marốc, Mađagaxca... thành lập Hội liên hiệp thuộc địa với lời kêu gọi: “ Nếu câu phương ngôn “đoàn kết là sức mạnh” không phải là một câu nói suông. Nếu đồng bào muốn giúp đỡ lẫn nhau. Nếu đồng bào muốn bênh vực cho quyền lợi của bản thân mình, cũng như quyền lợi của tất cả các đồng bào ở các xứ thuộc địa. Hãy ra nhập Hội Liên hiệp thuộc địa”. Điều lệ của Hội cũng xác nhận: “mục đích của Hội là tập hợp và hướng dẫn cho mọi người dân các xứ thuộc địa hiện sống trên đất Pháp để soi sáng cho những người dân thuộc địa về tình hình mọi mặt ở nước Pháp nhằm mục đích đoàn kết họ”.
Þ Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội liên hiệp thuộc địa nhằm gắn kết cách mạng Việt Nam với cách mạng ở các nước thuộc địa của Pháp
Câu 17:
17/07/2024Nội dung trọng tâm của đường lối đổi mới ở Việt Nam (từ tháng 12/1986) phù hợp với xu thế phát triển của thế giới là
Đáp án C
Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, các quốc gia trên thế giới đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
Þ Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế. Điều này phù hợp với xu thế phát triển của thế giới
Câu 18:
02/08/2024Trước những hành động xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX, triều đình nhà Nguyễn có động thái như thế nào?
Đáp án đúng là: A.
Từ phản ứng quyết liệt chuyển dần sang đầu hàng:Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, triều đình nhà Nguyễn ban đầu có những phản ứng quyết liệt, huy động lực lượng quân dân để chống trả. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố như:
- Sự chênh lệch quá lớn về quân sự và vũ khí: Quân đội Pháp trang bị hiện đại, trong khi quân đội nhà Nguyễn lạc hậu.
- Sự chia rẽ nội bộ: Tình hình chính trị nội bộ triều đình rối ren, các phe phái tranh giành quyền lực.
- Quan niệm bảo thủ: Triều đình vẫn giữ quan niệm bảo thủ, không chịu đổi mới để thích nghi với tình hình.
- Áp lực từ các cuộc nổi dậy của nhân dân: Các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra liên tiếp, gây thêm khó khăn cho triều đình.
Dần dần, trước sức mạnh của kẻ thù và những khó khăn nội tại, triều đình nhà Nguyễn đã tỏ ra bất lực và chuyển sang chính sách đầu hàng, ký kết nhiều hiệp ước nhượng bộ Pháp, đánh mất dần chủ quyền quốc gia.
vậy A đúng
Chấp nhận đầu hàng để tránh đổ máu cho nhân dân: Việc chấp nhận đầu hàng để tránh đổ máu cho nhân dân là một lý do được triều đình đưa ra để biện minh cho hành động của mình, nhưng không phản ánh đầy đủ thực trạng.
vậy B sai
Từ phát động toàn dân kháng chiến đi đến đầu hàng: Triều đình không bao giờ phát động toàn dân kháng chiến một cách thực sự quyết liệt và có hiệu quả.
vậy C sai
Nhu nhược, đầu hàng ngay khi quân Pháp tấn công: Việc nói triều đình nhu nhược, đầu hàng ngay từ đầu là quá khái quát và không chính xác. Ban đầu, triều đình vẫn có những cố gắng chống trả.
vậy D sai
Kết luận:
Thái độ của triều đình nhà Nguyễn trước sự xâm lược của Pháp là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc Việt Nam bị mất nước. Sự yếu kém và thiếu quyết đoán của triều đình đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp thực hiện âm mưu xâm lược.
Câu 20:
04/11/2024Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo chủ yếu vì lí do nào dưới đây?
Đáp án đúng là: A
- Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo chủ yếu vì lí do chiến lược kinh tế hướng nội không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế.
- Chiến lược kinh tế hướng nội không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế:Sau khi giành được độc lập, các nước ASEAN ban đầu áp dụng chiến lược kinh tế hướng nội, tập trung phát triển sản xuất để tự cung tự cấp. Tuy nhiên, chiến lược này nhanh chóng bộc lộ nhiều hạn chế như:
+ Thiếu vốn, công nghệ: Các nước ASEAN chủ yếu là các nước nông nghiệp, có nền công nghiệp yếu kém, thiếu vốn và công nghệ để phát triển.
+ Thị trường nội địa nhỏ hẹp: Dân số các nước không lớn, sức mua hạn chế, không đủ để thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Cạnh tranh kém: Sản phẩm sản xuất trong nước kém chất lượng, giá thành cao, không cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu.
+ Cản trở sự phát triển: Kinh tế đóng cửa khiến các nước ASEAN chậm phát triển so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Vì vậy A đúng
- Các nước không muốn bị phụ thuộc vào nguồn vốn và thị trường bên ngoài: Các đáp án này đi ngược lại với mục tiêu của việc chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại. Việc chuyển đổi này nhằm mục đích thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa.
vậy B sai
- Muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài vào khu vực: Các đáp án này đi ngược lại với mục tiêu của việc chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại. Việc chuyển đổi này nhằm mục đích thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa.
vậy C sai
- Muốn lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất: Các đáp án này đi ngược lại với mục tiêu của việc chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại. Việc chuyển đổi này nhằm mục đích thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa.
vậy D sai
Kết luận:
Việc chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo là một bước đi tất yếu của các nước ASEAN để khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người dân.
Chiến lược này đã mang lại những hiệu quả tích cực như:
+ Thu hút đầu tư nước ngoài: Nhờ có môi trường đầu tư hấp dẫn, các nước ASEAN đã thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài, giúp hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp.
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu: Sản phẩm của các nước ASEAN đã có mặt trên thị trường thế giới, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và cải thiện cán cân thương mại.
+ Nâng cao đời sống người dân: Nhờ tăng trưởng kinh tế, các nước ASEAN đã cải thiện được đời sống của người dân, giảm nghèo đói và bất bình đẳng.
* Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.
a. Bối cảnh ra đời.
- Thứ nhất: sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước bào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước trong hoàn cảnh khó khăn => xuất hiện nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển.
-Thứ hai: Đông Nam Á là khu vực địa chính trị quan trọng, các cường quốc (Mĩ, Trung Quốc, Liên Xô,...) luôn tìm cách tăng cường ảnh hưởng của mình ở khu vực này => Các nước Đông Nam Á cần thành lập 1 tổ chức liên kết khu vực để hạn chế các ảnh hưởng của cường quốc bên ngoài.
- Thứ ba: tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế giới; thành công của khối thị trường chung châu Âu (EEC).
⇒ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước thành viên: Thái Lan, In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia, Xin-ga-po và Phi-lip-pin.
b. Mục tiêu hoạt động.
- Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình, ỏn định khu vực.
c. Quá trình phát triển.
* Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
* Giai đoạn 1976 – 1991:
- ASEAN hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (In-đô-nê-xia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ức Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản, trong quan hệ giữa các nước:
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Quan hệ hợp tác giữa các nước được đẩy mạnh trên các lính vực kinh tế và chính trị.
- 1884, Bru-nây tham gia ASEAN.
* Giai đoạn 1991 – nay:
- Quá trình mở rộng thành viên được đẩy mạnh. Đến năm 1999, 10 nước Đông Nam Á đã đứng chung trong một tổ chức.
- Sự kiên kết, hợp tác giữa các nước được tăng cường.
- 2007, Hiến chương ASEAN được kí kết.
- Tháng 12/2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27, Cộng đồng ASEAN được thành lập.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Câu 21:
21/07/2024Thắng lợi của nhân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 – 1965) của Mĩ có ý nghĩa nào sau đây?
Đáp án B
Thắng lợi của nhân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965) của Mĩ có ý nghĩa: tiếp tục giữ vững và phát huy thế chủ động tiến công của cách mạng miền Nam.
- Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:
+ “Chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công” là ý nghĩa của phong trào Đồng khởi (1959 – 1960).
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam chuyển sang giai đoạn “vừa đánh vừa đàm” khi Mĩ buộc phải ngồi vào bàn đàm phán ngoại giao ở Pari để bàn về việc chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
+ Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 của quân dân Việt Nam đã buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
Câu 22:
17/07/2024Nội dung nào dưới đây không phải là tác động tích cực từ quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đối với tình hình thế giới?
Đáp án B
Nội dung đáp án B không phải là tác động tích cực từ quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đối với tình hình thế giới. Vì: Hội nghị Ianta quyết định: các khu vực Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây Þ tạo điều kiện cho các nước phương Tây trở lại xâm lược thuộc địa, gây khó khăn cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
- Một số tác động tích cực từ quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đối với tình hình thế giới:
+ Đặt cơ sở quan trọng đưa tới sự ra đời của tổ chức Liên hợp quốc.
+ Thúc đẩy nhanh sự thất bại của phát xít Đức, Nhật Bản; đẩy nhanh sự kết thúc của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai
Câu 24:
02/08/2024Đặc điểm nổi bật nhất của Việt Nam sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết là
Đáp án đúng là: B
Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng:Đúng là Pháp rút khỏi miền Bắc, nhưng việc đất nước bị chia cắt là vấn đề nghiêm trọng hơn.
Vậy A sai
đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ khác nhau:Sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết vào năm 1954, mặc dù đã chấm dứt chiến tranh và Pháp rút quân khỏi miền Bắc, nhưng Việt Nam vẫn phải đối mặt với một thực tế đau lòng: đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau.
- Miền Bắc: Do ta kiểm soát, tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Miền Nam: Vẫn còn quân đội Pháp, sau đó là quân đội Mỹ tiếp quản, thực hiện chế độ chính trị, kinh tế - xã hội theo kiểu Mỹ.
Vậy B đúng
Pháp chấm dứt chiến tranh xâm lược Đông Dương, rút hết quân về nước: Đây là một nội dung của Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhưng không phải là đặc điểm nổi bật nhất của Việt Nam sau hiệp định.
Vậy C sai
Ngô Đình Diệm lên nắm quyền, Mĩ âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam: Ngô Đình Diệm lên nắm quyền và Mỹ can thiệp vào miền Nam là những hệ quả của việc chia cắt đất nước, chứ không phải là đặc điểm nổi bật nhất.
Vậy D sai
Kết luận:
Việc chia cắt đất nước là hậu quả nặng nề nhất của cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và sự can thiệp của Mỹ. Điều này đã gây ra nhiều đau khổ cho nhân dân Việt Nam và kéo dài cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
Câu 25:
17/07/2024Thắng lợi của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc tác động như thế nào đến sự phát triển của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án C
Một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc đối với quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là góp phần làm xói mòn và tan rã trật tự thế giớỉ hai cực Ianta. Vì:
+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc, đưa tới sự ra đời của các quốc gia độc lập đã làm thu hẹp phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô và Mĩ.
+ Sau khi giành được độc lập, các hầu hết các quốc gia độc lập trẻ tuổi này đều cố gắng đưa ra đường lối đối ngoại tự chủ, biểu hiện lả phong trào không liên kết
Câu 26:
02/08/2024Việc kí kết Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông và Tây Đức (1972) và Định ước Henxinki (1975) đều có tác động nào sau đây?
Đáp án đúng là: B.
Làm xuất hiện xu thế liên kết khu vực ở châu Âu: Xu thế liên kết khu vực ở châu Âu đã xuất hiện từ trước đó, và các hiệp định này chỉ góp phần củng cố và phát triển hơn nữa xu thế này.
Vậy A sai
Tạo điều kiện giải quyết hòa bình các tranh chấp ở châu Âu:
- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông và Tây Đức (1972) và Định ước Henxinki (1975) là hai dấu mốc quan trọng trong quá trình giảm căng thẳng và đối đầu trong Chiến tranh Lạnh ở châu Âu.
- Các tác động chính của hai hiệp định này:
- Giải quyết hòa bình các tranh chấp: Cả hai hiệp định đều nhấn mạnh việc giải quyết các vấn đề bằng biện pháp hòa bình, đối thoại và hợp tác, thay vì xung đột vũ trang.
- Xây dựng lòng tin: Các nước tham gia cam kết tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, góp phần xây dựng lòng tin và hợp tác giữa các quốc gia.
- Thúc đẩy hợp tác kinh tế: Các hiệp định tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác kinh tế, văn hóa và xã hội giữa các nước châu Âu, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của khu vực.
Vậy B đúng
Chấm dứt tình trạng cạnh tranh giữa các cường quốc ở châu Âu: Cạnh tranh giữa các cường quốc vẫn tiếp diễn, nhưng dưới hình thức khác, đó là cạnh tranh về kinh tế và ảnh hưởng.
Vậy C sai
Dẫn đến sự ra đời của Cộng đồng châu Âu (EC): Cộng đồng châu Âu (EC) được thành lập trước đó, vào năm 1967. Các hiệp định này chỉ góp phần củng cố và mở rộng hợp tác giữa các nước châu Âu, bao gồm cả các nước thành viên EC.
Vậy D sai
Kết luận:
Việc ký kết Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông và Tây Đức (1972) và Định ước Henxinki (1975) đã đóng góp quan trọng vào việc giảm căng thẳng, đối đầu và tạo điều kiện cho hòa bình, hợp tác ở châu Âu. Đây là những bước đi quan trọng trong quá trình chấm dứt Chiến tranh Lạnh.
Câu 27:
17/07/2024Yếu tố nào sau đây quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
Đáp án B
Ý thức độc lập và sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc ở thuộc địa là yếu tố quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Cụ thể:
+ Trong những năm chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), mâu thuẫn xã hội ở các nước thuộc địa, phụ thuộc phát triển gay gắt, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc (giữa nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc với thực dân, đế quốc xâm lược).
+ Trong khi đó, các lực lượng dân tộc thuộc địa như tư sản, tiểu tư sản, công nhân,... ngày càng lớn mạnh, trưởng thành.
® Tạo ra những biến đổi về chất thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc phát triển.
- Đáp án A, C, D là những yếu tố khách quan, tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển sau chiến tranh
Câu 28:
22/07/2024Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) và các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương (1885 – 1896) không có sự khác biệt về
Đáp án A
Khởi nghĩa Yên Thế và các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương (1885 – 1896) có điểm tương đồng là: đều là các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến.
- Nội dung các đáp án B, C, D phản ánh điểm khác biệt giữa Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) và các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương (1885 – 1896).
| Phong trào cần vương (1885 - 1896) | Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913) |
Phương hướng đấu tranh | Đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, khôi phục lại chế độ phong kiến chuyên chế. | Chống lại chính sách cướp bóc, bình định quân sự của thực dân Pháp, bảo vệ quê hương,... Þ chưa đưa ra được phương hướng đấu tranh rõ ràng. |
Lực lượng lãnh đạo | Các văn thân, sĩ phu yêu nước chủ động đứng lên dựng cờ khởi nghĩa theo tiếng gọi Cần vương (Phan Đình Phùng,...). | Các thủ lĩnh nông dân có uy tín, được nghĩa quân bầu lên. |
Phạm vi, quy mô | Diễn ra trên phạm vi rộng lớn, nhất là ở Bắc Kì và Trung Kì; kéo dài 11 năm (1885 – 1896). | Diễn ra chủ yếu tại địa bàn huyện Yên Thế (Bắc Giang); kéo dài 30 năm (1884 – 1913). |
Câu 29:
17/07/2024Ba cuộc cách mạng: Cách mạng tháng Hai ở Nga (1917), Cách mạng tháng Mười ở Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) có điểm gì tương đồng?
Đáp án B
Điểm tương đồng giữa ba cuộc cách mạng: Cách mạng tháng Hai ở Nga (1917), Cách mạng tháng Mười ở Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) là: đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản.
- Các đáp án A, C, D không phải là điểm tương đồng giữa 3 cuộc cách mạng trên, vì:
+ Chỉ có Cách mạng tháng Mười Nga (1917) mang tính chất của một cuộc cách mạng vô sản. Cách mạng tháng Hai (1917) mang tính chất của một cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới; Cách mạng tháng Tám (1945) mang tính chất của một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc – theo khuynh hướng vô sản.
+ Một trong những điểm nổi bật về hình thái của hai cuộc cách mạng ở Nga năm 1917 là nổ ra đầu tiên ở đô thị, tiến hành giành chính quyền ở các đô thị sau đó tiến về nông thôn. Trong khi đó, hình thái khởi nghĩa trong Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam rất đa dạng, phong phú: có địa phương khởi nghĩa từ nông thôn tràn về thành thị, có nơi lại từ thành thị về nông thôn, có nơi cả nông thôn và thành thị cùng khởi nghĩa; có nơi quần chúng phát huy sức mạnh đấu tranh chính trị để giành chính quyền, có nơi kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị của quần chúng với đòn tiến công quân sự của lực lượng vũ trang,...
+ Cách mạng tháng Hai (1917) và Cách mạng tháng Tám (1945) đã lật đổ được chế độ phong kiến chuyên chế. Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười lật đổ nền thống trị của giai cấp tư sản, thiết lập nền chuyên chính vô sản
Câu 31:
22/07/2024Nhận định nào sau đây phản ánh đúng tuần tự về hình thái của cách mạng miền Nam Việt Nam trong thời kì 1954 – 1975?
Đáp án D
Tuần tự về hình thái của cách mạng miền Nam Việt Nam trong thời kì 1945 – 1975 là: đi từ đấu tranh chính trị, tiến lên khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng.
+ Giai đoạn 1954 – 1958: đấu tranh chính trị hòa bình để giữ gìn lực lượng cách mạng (do lúc này thế và lực của cách mạng Việt Nam có phần bất lợi hơn so với đối phương).
+ Giai đoạn 1959 – 1960: thắng lợi của phong trào Đồng khởi, cách mạng Việt Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
+ Giai đoạn 1961 – 1975: hình thái của cách mạng miền Nam chuyển sang chiến tranh cách mạng giải phóng, từ năm 1968, cục diện vừa đánh vừa đàm được mở ra, nhân dân Việt Nam kết hợp đấu tranh chống Mĩ trên cả 3 mặt trận (chính trị, quân sự, ngoại giao), từng bước kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước
Câu 32:
23/07/2024Điểm mới của phong trào cách mạng 1930 – 1931 so với các phong trào đấu tranh chống Pháp và tay sai của nhân dân Việt Nam trước đó là
Đáp án D
Điểm mới của phong trào cách mạng 1930 – 1931 so với các phong trào đấu tranh chống Pháp và tay sai của nhân dân Việt Nam trước đó là hình thành liên minh công – nông trong đấu tranh cách mạng.
- Nội dung các đáp án A, B, C phản ánh điểm tương đồng giữa phong trào cách mạng 1930 – 1931 với các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp trước đó
Câu 33:
21/07/2024Ở Việt Nam, Cách mạng tháng Tám (1945) và phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960) có điểm giống nhau là
Đáp án A
Ở Việt Nam, Cách mạng tháng Tám (1945) và phong trào Đồng khởi (1959 – 1960) có điểm giống nhau là: có sự kết hợp giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Phát triển từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước là hình thái của Cách mạng tháng Tám (1945).
+ Cả Cách mạng tháng Tám (1945) và phong trào “Đồng khởi” (1959 – 1960) đều sử dụng phương pháp đấu tranh bằng bạo lực.
+ Ở Cách mạng tháng Tám, lực lượng vũ trang đóng vai trò xung kích, hỗ trợ cho lực lượng chính trị; lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định thắng lợi
Câu 34:
02/08/2024Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), nguồn vốn đầu tư vào Đông Dương chủ yếu là vốn của tư bản tư nhân Pháp, vì
Đáp án đúng là : C
Nhà nước Pháp lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái: Trong giai đoạn này, nền kinh tế Pháp đang có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Vì vậy, việc nhà nước Pháp lâm vào tình trạng khủng hoảng là không đúng.
vì vậy A sai
sức hấp dẫn từ nguồn tài nguyên vàng ở Đông Dương: Mặc dù Đông Dương có nhiều tài nguyên khoáng sản, nhưng vàng không phải là nguồn tài nguyên chính thu hút vốn đầu tư của tư bản Pháp. Các nhà đầu tư Pháp quan tâm nhiều hơn đến các loại cây trồng công nghiệp như cao su, cà phê...
vì vậy B sai
tình hình chính trị Đông Dương ổn định, cơ sở hạ tầng hoàn thiện:Trong cơ cấu vốn của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Đông Dương (1919 – 1929), nguồn vốn đầu tư chủ yếu thuộc về tư bản tư nhân Pháp. Vì:
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng ở Đông Dương đã được đầu tư hoàn thiện.
+ Từ sau cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên (1917), tình hình chính trị Đông Dương đã tương đối ổn định.
+ Nhu cầu nguồn cao su và than đá cho các ngành công nghiệp trên thế giới đang tăng nhanh, có thể thu được một món lợi khổng lồ nếu đầu tư vào Đông Dương
vì vậy D đúng
Nhà nước Pháp đang tập trung nguồn vốn đầu tư vào châu Phi: Châu Phi mới chỉ bắt đầu trở thành đối tượng khai thác của các nước tư bản phương Tây vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Trong giai đoạn khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, Pháp vẫn tập trung đầu tư vào Đông Dương hơn là châu Phi.
vì vậy D sai
Tổng kết:
Việc đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng và duy trì tình hình chính trị ổn định đã tạo điều kiện thuận lợi để tư bản Pháp đầu tư vào Đông Dương trong giai đoạn này. Mục tiêu chính của Pháp là khai thác tối đa tài nguyên và lao động của nhân dân Đông Dương để phục vụ cho lợi ích của chính quốc.
Câu 35:
17/07/2024Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng điểm tương đồng giữa cách mạng Cuba sau Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của Việt Nam (1954 - 1975)?
Đáp án A
Cách mạng Cuba sau Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nuớc của Việt Nam (1954 – 1975) đều đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân mới (của Mĩ).
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Cách mạng Cuba và cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của Việt Nam đều đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và cả hai nước (Cuba, Việt Nam) đều phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Hình thức đấu tranh chủ yếu của nhân dân Cuba và Việt Nam là đấu tranh vũ trang
Câu 36:
17/07/2024Nhận xét nào sau đây là đúng về điểm chung của trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn và trật tự thế giới hai cực Ianta?
Đáp án A
Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn và trật tự thế giới hai cực Ianta đều chứng tỏ quan hệ quốc tế bị chi phối bởi các cường quốc.
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Trật tự thế giới theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước cùng chế độ chính trị (tư bản chủ nghĩa). Trong khi đó, trật tự hai cực Ianta được hình thành dựa trên cơ sở những thỏa thuận giữa các cường quốc tư bản chủ nghĩa (Mĩ, Anh,...) và Liên Xô (xã hội chủ nghĩa).
+ Hai trật tự thế giới này chưa đảm bảo việc thực hiện quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Sự phân cực rõ rệt giữa hai hệ thống chính trị - xã hội khác nhau là đặc điểm của trật tự hai cực Ianta
Câu 37:
21/07/2024Điểm tương đồng trong quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành và các sĩ phu tiến bộ đầu thế kỉ XX là đều
Đáp án A
Điểm tương đồng trong quá trình tìm dường cứu nước của Nguyễn Tất Thành và các sĩ phu tiến bộ đầu thế kỉ XX là đều: có tư tưởng hướng ra nước ngoài để tìm cách cứu nước. Ví dụ:
+ Nguyễn Tất Thành hướng sang các nước phương Tây, muốn tới các nước phương Tây để “xem xét họ làm thế nào rồi trở về giúp đồng bào ta”.
+ Phan Bội Châu có tư tưởng cầu viện sự giúp đỡ của Nhật Bản để chống lại thực dân Pháp.
+ Phan Châu Trinh hướng tới nước Pháp và nền văn minh của Pháp, từ đó đưa ra chủ trương “ỷ Pháp cầu tiến bộ” (dựa vào thực dân Pháp để cải cách, canh tân đất nước; rồi trên cơ sở đó để tranh đấu với Pháp về các mặt kinh tế, văn hoá, chính trị).
- Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:
+ Chủ trương cầu viện nước ngoài để giành độc lập chỉ đúng với trường hợp của Phan Bội Châu.
+ Đi từ lập trường yêu nước đến lập trường dân chủ tư sản đúng với trường hợp của các sĩ phu yêu nước, tiến bộ ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. Nguyễn Ái Quốc đã đi từ lập trường yêu nước đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, đến với lập trường vô sản.
+ Khảo sát thực tiễn ở các nước phương Tây đúng với hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
Câu 39:
17/07/2024Điểm khác biệt căn bản giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) so với cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 là
Đáp án B
Đáp án A phản ánh điển nổi bật trọng nghệ thuật chỉ đạo chiến đấu của Đảng Lao động Việt Nam trong cuộc tiến công chiến lược đông xuân 1953 – 1954: tránh nơi địch tập trung đông binh lực, đánh vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu Þ buộc Pháp phải phân tán lực lượng ra để đối phó.
- Đáp án C phản ánh nét chung, điểm tương đồng trong mục tiêu chiến đấu của quân dân Việt Nam trong cuộc Tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).
- Đáp án D sai, vì đây là mục tiêu chiến đấu của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch: Trung Du, Đường số 18, Hà – Nam – Ninh (cuối năm 1950 – giữa năm 1951); Hòa Bình đông – xuân 1951 – 1952; Tây Bắc thu – đông 1952; Thượng Lào xuân – hè (1953).
Þ Đáp án B đã phản ánh điểm khác biệt giữa chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) so với cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954
Câu 40:
23/07/2024Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) cho thấy: Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Lao động Việt Nam) chỉ tiến hành bạo lực cách mạng khi
Đáp án B
Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) cho thấy: Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Lao động Việt Nam) chỉ tiến hành bạo lực cách mạng khi: không thể tiếp tục đấu tranh bằng phương pháp hòa bình.
♦ Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954):
- Sau khi kí kết Hiệp định Sơ bộ (6/3/1945) và Tạm ước (14/9/1945), Việt Nam nghiêm chỉnh chấp hành các điều khoản đã kí kết trong hiệp định và tạm ước.
- Về phía Pháp: với âm mưu xâm lược Việt Nam lần thứ hai, thực dân Pháp đã tìm mọi cách phá hoại Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946):
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tấn công các cơ sở cách mạng, vùng tự do, căn cứ địa của Việt Nam.
+ Ở Bắc Bộ, ngày 20/11/1946, Pháp đánh chiếm một số vị trí quan trọng ở thành phố Hải Phòng, nổ súng vào quân ta ở thị xã Lạng Sơn.
+ Tại Hà Nội, từ đầu tháng 12/1946, thực dân Pháp liên tiếp gây ra những cuộc xung đột vũ trang, đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, đánh chiếm cơ quan Bộ Tài chính,...
+ Ngày 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, giao quyền kiểm soát Thủ đô cho chúng. Pháp tuyên bố: nếu chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa không chấp nhận thì ngày 20/12/1946, chúng sẽ hành động.
Þ Âm mưu và hành động của Pháp đã xâm phạm nghiêm trọng đến độc lập, chủ quyền của Việt Nam.
- Trước hành động xâm lược ngày càng trắng trợn của thực dân Pháp, tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến Þ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ.
♦ Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954 – 1975):
+ Trong những năm 1954 – 1959, nhân dân miền Nam Việt Nam thực hiện đấu tranh chống Mĩ – Diệm bằng các hình thức đấu tranh hòa bình. Ví dụ: “Phong trào hòa bình” của trí thức và các tầng lóớp nhân dân ở Sài Gòn – Chợ Lớn vào tháng 8/1954 – tổ chức nhiều cuộc míttinh, hội họp và đưa yêu sách đòi chính quyền thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954).
+ Tuy nhiên, Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp lực lượng cách mạng: mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”; ra sắc lệnh “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”, thực hiện “đạo luật 10/59” lê máy chém khắp miền Nam, giết hại nhiều người vô tội,...
Þ Cách mạng miền Nam đứng trước nhiều khó khăn, thử thách; cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam không thể tiếp tục đi theo con đường đấu tranh hòa bình, mà đòi hỏi cần phải có một biện pháp quyết liệt hơn để đưa cách mạng phát triển đi lên. Trước tình hình đó, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (tháng 1/1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm
Bài thi liên quan
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 1)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 2)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 3)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 4)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 5)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 6)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 7)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 8)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 9)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-
-
Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 10)
-
40 câu hỏi
-
50 phút
-