Câu hỏi:
04/11/2024 423Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo chủ yếu vì lí do nào dưới đây?
A. Chiến lược kinh tế hướng nội không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế
B. Các nước không muốn bị phụ thuộc vào nguồn vốn và thị trường bên ngoài
C. Muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài vào khu vực
D. Muốn lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất
Trả lời:
Đáp án đúng là: A
- Từ những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo chủ yếu vì lí do chiến lược kinh tế hướng nội không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế.
- Chiến lược kinh tế hướng nội không còn phù hợp, bộc lộ nhiều hạn chế:Sau khi giành được độc lập, các nước ASEAN ban đầu áp dụng chiến lược kinh tế hướng nội, tập trung phát triển sản xuất để tự cung tự cấp. Tuy nhiên, chiến lược này nhanh chóng bộc lộ nhiều hạn chế như:
+ Thiếu vốn, công nghệ: Các nước ASEAN chủ yếu là các nước nông nghiệp, có nền công nghiệp yếu kém, thiếu vốn và công nghệ để phát triển.
+ Thị trường nội địa nhỏ hẹp: Dân số các nước không lớn, sức mua hạn chế, không đủ để thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Cạnh tranh kém: Sản phẩm sản xuất trong nước kém chất lượng, giá thành cao, không cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu.
+ Cản trở sự phát triển: Kinh tế đóng cửa khiến các nước ASEAN chậm phát triển so với các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
Vì vậy A đúng
- Các nước không muốn bị phụ thuộc vào nguồn vốn và thị trường bên ngoài: Các đáp án này đi ngược lại với mục tiêu của việc chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại. Việc chuyển đổi này nhằm mục đích thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa.
vậy B sai
- Muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài vào khu vực: Các đáp án này đi ngược lại với mục tiêu của việc chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại. Việc chuyển đổi này nhằm mục đích thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa.
vậy C sai
- Muốn lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất: Các đáp án này đi ngược lại với mục tiêu của việc chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại. Việc chuyển đổi này nhằm mục đích thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu và giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa.
vậy D sai
Kết luận:
Việc chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo là một bước đi tất yếu của các nước ASEAN để khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của người dân.
Chiến lược này đã mang lại những hiệu quả tích cực như:
+ Thu hút đầu tư nước ngoài: Nhờ có môi trường đầu tư hấp dẫn, các nước ASEAN đã thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài, giúp hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp.
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu: Sản phẩm của các nước ASEAN đã có mặt trên thị trường thế giới, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu và cải thiện cán cân thương mại.
+ Nâng cao đời sống người dân: Nhờ tăng trưởng kinh tế, các nước ASEAN đã cải thiện được đời sống của người dân, giảm nghèo đói và bất bình đẳng.
* Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.
a. Bối cảnh ra đời.
- Thứ nhất: sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước bào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước trong hoàn cảnh khó khăn => xuất hiện nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển.
-Thứ hai: Đông Nam Á là khu vực địa chính trị quan trọng, các cường quốc (Mĩ, Trung Quốc, Liên Xô,...) luôn tìm cách tăng cường ảnh hưởng của mình ở khu vực này => Các nước Đông Nam Á cần thành lập 1 tổ chức liên kết khu vực để hạn chế các ảnh hưởng của cường quốc bên ngoài.
- Thứ ba: tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế giới; thành công của khối thị trường chung châu Âu (EEC).
⇒ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước thành viên: Thái Lan, In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia, Xin-ga-po và Phi-lip-pin.
b. Mục tiêu hoạt động.
- Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình, ỏn định khu vực.
c. Quá trình phát triển.
* Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
* Giai đoạn 1976 – 1991:
- ASEAN hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (In-đô-nê-xia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ức Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản, trong quan hệ giữa các nước:
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Quan hệ hợp tác giữa các nước được đẩy mạnh trên các lính vực kinh tế và chính trị.
- 1884, Bru-nây tham gia ASEAN.
* Giai đoạn 1991 – nay:
- Quá trình mở rộng thành viên được đẩy mạnh. Đến năm 1999, 10 nước Đông Nam Á đã đứng chung trong một tổ chức.
- Sự kiên kết, hợp tác giữa các nước được tăng cường.
- 2007, Hiến chương ASEAN được kí kết.
- Tháng 12/2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27, Cộng đồng ASEAN được thành lập.
Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:
Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội liên hiệp thuộc địa nhằm
Câu 2:
Ở Việt Nam, Cách mạng tháng Tám (1945) và phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960) có điểm giống nhau là
Câu 3:
Nội dung nào dưới đây không phải là tác động tích cực từ quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) đối với tình hình thế giới?
Câu 4:
Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913) và các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương (1885 – 1896) không có sự khác biệt về
Câu 5:
Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929), nguồn vốn đầu tư vào Đông Dương chủ yếu là vốn của tư bản tư nhân Pháp, vì
Câu 6:
Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng các chính sách của của chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh thực hiện trên lĩnh vực văn hóa – giáo dục?
Câu 7:
Thực tiễn 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975) cho thấy: Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Lao động Việt Nam) chỉ tiến hành bạo lực cách mạng khi
Câu 8:
Đặc điểm nổi bật nhất của Việt Nam sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết là
Câu 9:
Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi
Câu 10:
Tháng 8/1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Nam kì quyết định thành lập
Câu 11:
Trước những hành động xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX, triều đình nhà Nguyễn có động thái như thế nào?
Câu 12:
“Bất kì đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phải, dân tộc. Hê là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp đế cứu Tố quốc”. Đoạn trích trên trong “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” đã thể hiện rõ tư tưởng
Câu 13:
Việc kí kết Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông và Tây Đức (1972) và Định ước Henxinki (1975) đều có tác động nào sau đây?
Câu 15:
Trong giai đoạn 1965 – 1968, ở hầu khắp các vùng nông thôn miền Nam Việt Nam, quần chúng được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang đã đứng lên đấu tranh