Đề thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2022 chọn lọc, có lời giải (Đề 25)

  • 4923 lượt thi

  • 41 câu hỏi

  • 50 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 2:

17/07/2024

Tổ chức nào dưới đây do tầng lớp tiểu tư sản trí thức Việt Nam lập nên trong những năm 1919 – 1925?


Câu 3:

12/07/2024

Trong những năm 60 – đầu những năm 70 của thế kỉ XX, nền kinh tế Nhật Bản


Câu 5:

17/07/2024

Ngay sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, Mĩ có hành động nào sau đây ở miền Nam Việt Nam?


Câu 6:

16/07/2024

Ngay sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, Mĩ có hành động nào sau đây ở miền Nam Việt Nam?


Câu 7:

10/12/2024

Phong trào dân chủ 1936 – 1939 ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện lịch sử nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

- Phong trào dân chủ 1936 – 1939 ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện lịch sử Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền

Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền (1936) với chính sách dân chủ hơn đã tạo điều kiện cho phong trào dân chủ 1936–1939 ở Việt Nam diễn ra, cho phép các hoạt động chính trị và đấu tranh đòi quyền lợi của nhân dân phát triển mạnh mẽ.

D đúng 

- A sai vì quân phiệt Nhật tiến vào xâm lược Đông Dương xảy ra vào năm 1940, sau khi Phong trào dân chủ 1936–1939 đã kết thúc, nên không phải là điều kiện lịch sử của phong trào này. Thời điểm đó, phong trào diễn ra dưới tác động của Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp.

- B sai vì phong trào dân chủ 1936–1939 ở Việt Nam không có sự giúp đỡ trực tiếp về vật chất và tinh thần từ Liên Xô, mà chịu ảnh hưởng chính từ bối cảnh chính trị ở Pháp, khi Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền và áp dụng một số chính sách tiến bộ.

- C sai vì chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ vào năm 1939, sau khi phong trào dân chủ 1936–1939 ở Việt Nam đã kết thúc, do đó không phải là điều kiện lịch sử trực tiếp ảnh hưởng đến phong trào n

Phong trào dân chủ 1936–1939 ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp lên nắm quyền ở Pháp. Chính phủ này có chính sách tiến bộ hơn đối với thuộc địa, đặc biệt là việc thực hiện một số quyền tự do dân chủ. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ tại Việt Nam. Các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là công nhân và nông dân, đã tranh thủ cơ hội này để tổ chức các cuộc biểu tình, bãi công, và hoạt động chính trị rộng rãi, góp phần xây dựng lực lượng cách mạng và đặt nền móng cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.

*Mở rộng:

PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939

1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 7/1936)

a. Hoàn cảnh triệu tập:

- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện, nguy cơ chiến tranh thế giới đang đến gần.

- Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản (tháng 7/1935) đã quyết nghị nhiều vấn đề quan trọng: xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít.

- Ở Pháp, tháng 6/1936, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tiến bộ đối với các thuộc địa.

- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) cùng với chính sách của bọn cầm quyền phản động Pháp đã làm cho đời sống nhân dân Việt Nam càng đói khổ, ngột ngạt...

⇒ Tháng 7/1936, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng Hải do Lê Hồng Phong chủ trì.

b. Những quyết định quan trọng của hội nghị.

- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Đông Dương: chống đế quốc và chống phong kiến.

- Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là: đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

- Phương phát đấu tranh: kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.

- Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

c. Ý nghĩa:

- Đưa cách mạng Đông Dương chuyển lên một cao trào đấu tranh mới.

- Nghị quyết Hội nghị chứng tỏ sự trưởng thành của Đảng trong việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và Nghị quyết của Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản vào điều kiện cụ thể của Đông Dương.

d. Sự phát triển, hoàn thiện của đường lối đấu tranh.

- Chủ trương, đường lối đấu tranh cách mạng tiếp tục được bổ sung, phát triển qua các khì Hội nghị Trung ương vào năm 1937, 1938.

- Tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 3/1938, Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương.

2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu.

a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ.

- Phong trào Đông Dương đại hội (giữa năm 1936).

- Phong trào đón rước phái viên Chính phủ Pháp và Toàn quyền mới của xứ Đông Dương (đầu năm 1937).

- Tổng bãi công của công nhân công ty Hòn Gai (11/1936) và cuộc bãi công của công nhân xe lửa Trường Thi – Vinh (7/1937).

- Cuộc mít tinh của hơn 2.5 vạn người tại Khu Đấu xảo (Hà Nội, 1/5/1938).

b. Đấu tranh nghị trường

- Đảng vận động để đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện Dân biểu Trung Kì (1937), Viện Dân biểu Bắc Kì (1939), nhằm mục đích:

+ Mở rộng lực lượng của Mặt trận Dân chủ.

+ Vạch trần chính sách phản động của bọn thực dân và tay sai.

+ Bênh vực quyền lợi của nhân dân lao động.

c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí.

- Đảng đã xuất bản nhiều tờ báo công khai, như: Tiền Phong, Dân chúng, Tin tức,.

- Xuất bản nhiều sách chính trị - lí luận, các tác phẩm văn học hiện thực phê phán, thơ cách mạng,..

3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939

a. Ý nghĩa lịch sử

- Uy tín, ảnh hưởng của Đảng Cộng sản Đông Dương được mở rộng, mở rộng trong quần chúng; chủ nghĩa Mác – Lê-nin cũng như đường lối, chính sách của Đảng, của Quốc tế Cộng sản được phổ biến, tuyên truyền, giáo dục sâu rộng.

- Trình độ chính trị và công tác của cán bộ và đảng viên được nâng cao một bước rõ rệt.

- Đội quân chính trị quần chúng được Đảng tập hợp, xây dựng, giáo dục.

- Qua quá trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp,...

- Phong trào cách mạng 1936 – 1939 có ý nghĩa như một cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).

b. Bài học kinh nghiệm

- Trong quá trình đấu tranh, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong việc:

+ Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất.

+ Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp,...

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936-1939

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 15: Phong trào dân chủ 1936 - 1939

 
 

Câu 8:

17/07/2024

Điểm nổi bật trong chính sách về nông nghiệp ở Liên Xô khi thực hiện chính sách kinh tế mới (NEP) ở Liên Xô là


Câu 9:

23/07/2024

Nội dung nào sau đây không phản ánh đúng đặc điểm của nền kinh tế miền Nam Việt Nam những năm đầu sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975?


Câu 10:

13/07/2024

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 diễn ra ở


Câu 11:

15/07/2024

Tên gọi Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân có nghĩa là


Câu 13:

17/07/2024

Cừu Đôli là động vật đầu tiên được ra đời bằng phương pháp


Câu 14:

17/07/2024

Phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Việt Nam mang tính thống nhất cao vì

Xem đáp án

Đáp án A

Phong trào cách mạng 1930 – 1931 ở Việt Nam mang tính thống nhất cao vì đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của một chính đảng vô sản.

     - Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:

     + Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Việt Nam trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 là: đấu tranh chống đế quốc – giành độc lập dân tộc; chống phong kiến – giành ruộng đất cho dân cày.

     + Trong phong trào cách mạng 1930 – 1931, Đảng chưa thành lập được một mặt trận dân tộc thống nhất, rộng rãi. 

          + “Tập trung vào kẻ thù trước mắt là phản động thuộc địa” – đây là đặc điểm của phong trào dân chủ 1936 – 1939 ở Việt Nam


Câu 15:

17/07/2024

Một trong những nguyên nhân để Đại hội đại biểu lần thứ II (1951) quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương và thành lập ở Việt Nam, Lào, Campuchia một Đảng Mác – Lênin riêng là gì?

Xem đáp án

Đáp án A

     - Nguyên nhân Đại hội đại biểu toàn quốc lần II quyết định tách Đảng, thành lập ở mỗi nước Đông Dưong một Đảng Mác – Lênin riêng:

     + Ở mỗi nước có một điều kiện lịch sử riêng Þ cần phải giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước để phát huy tối đa sức mạnh của mỗi dân tộc.

     + Yêu cầu cần phải thực hiện quyền dân tộc tự quyết của mỗi nước Đông Dương

     + Đến năm 1951 lực lượng cách mạng phát triển ở Lào (quân giải phóng Lào, Mặt trận Lào tự do, chính phủ kháng chiến Lào được thành lập) và Campuchia (Mặt trận Khơ-me và chính phủ kháng chiến được thành lập) Þ có đủ khả năng để tự giải quyết vấn đề dân tộc của mình

          + 3 dân tộc ở Đông Dương cùng đoàn kết chống Pháp – Mĩ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương từ năm 1930. Tuy nhiên thực dân Pháp lại lợi dụng điều này để chia rẽ khối đoàn kết dân tộc. Þ Cần phải tách Đảng để làm thất bại âm mưu của kẻ thù


Câu 16:

17/07/2024

Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp ở Đông Dương diễn ra trong bối cảnh nước Pháp

Xem đáp án

Đáp án C

Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929) của thực dân Pháp ở Đông Dương diễn ra trong bối cảnh Pháp lâm vào khủng hoảng sâu sắc do tác động từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 19 18):

     + Bước ra khỏi Chiến tranh thế giới thứ nhất với tư cách là một người chiến thắng, song nước Pháp đã phải gánh chịu những hậu quả hết sức nặng nề, như: 1,4 triệu người chết và bị thương; nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy, xí nghiệp bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơrăng.

     + Đời sống nhân dân khó khăn, cực khổ; các phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân diễn ra sôi nổi khiến tình hình chính trị ở Pháp rất căng thẳng.

     Þ Trong bối cảnh đó, để bù đắp thiệt hại do Chiến tranh thế giới thứ nhất gây ra, thực dân Pháp một mặt ra sức bóc lột nhân dân lao động trong nước, mặt khác, thực hiện chính sách khai thác thuộc địa (trong đó có Đông Dương).

     - Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:

     + Từ cuối thế kỉ XIX, Pháp đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.

          + Năm 1884, với việc kí kết với triều đình nhà Nguyễn bản Hiệp ước Patơnốt, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam


Câu 17:

19/07/2024

Nội dung nào dưới đây phản ánh không đúng về cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?

Xem đáp án

Đáp án A

Nội dung đáp án A không phản ánh đúng về cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Vì: sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân các nước Mĩ Latinh đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân mới (lật đổ các chính quyền tay sai do Mĩ dựng nên)


Câu 18:

13/07/2024

Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của đường lối đổi mới từ năm 1986 chủ yếu là do

Xem đáp án

Đáp án A

Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của đường lối đổi mới từ năm 1986 chủ yếu là vì nguồn gốc của khủng hoảng ở Việt Nam là do mô hình kinh tế không phù hợp.

     + Trước đổi mới, Việt Nam xây dựng đất nước theo mô hình kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp. Nền kinh tế này chỉ có tác dụng trong thời kì chiến tranh, còn trong thời bình nó là trở lực kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự trì trệ của nền kinh tế Việt Nam. Sự trì trệ từ mô hình đó kéo theo sự trì trệ của hệ thống chính trị quốc gia. Þ Do đó để đưa đất nước có thể thoát ra khỏi khủng hoảng cần phải xóa bỏ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự điều tiết của nhà nước.

          - Bên cạnh nguyên nhân chủ yếu trên, việc Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của đường lối đổi mới còn xuất phát từ: tầm quan trọng của vấn đề phát triển kinh tế theo Chủ nghĩa Mác – Lênin. Theo đó: kinh tế phát triển là cơ sở quyết định đến sự ổn định và tăng trưởng toàn diện, mạnh mẽ của xã hội


Câu 19:

20/07/2024

Chiến thắng của quân dân Bắc Kì trong trận cầu Giấy lần thứ nhất (1873) đã có tác động như thế nào đến thái độ của quân Pháp ở Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án B

Chiến thắng cầu Giấy lần thứ nhất (1873) của nhân dân Bắc Kì đã khiến thực dân Pháp hoang mang, lo sợ và tìm cách thương lượng với triều đình nhà Nguyễn.

     - Nội dung các đáp án A, C, D có điểm không phù hợp, vì:

     + Thái độ quyết tâm chinh phục được toàn bộ Việt Nam là thái độ của quân Pháp sau thất bại trong trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883).

     + Thực dân Pháp ở Việt Nam luôn tìm mọi cách để hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam Þ không có sự phân hóa thành hai phái chủ hòa và chủ chiến trong nội bộ.

          + Chuyển hướng tấn công vào Trung Kì là hành động của thực dân Pháp sau thất bại trong trong trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883)


Câu 20:

18/12/2024

Một trong những đặc điểm của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Giải thích: Nội dung các đáp án A, B, C không phù hợp, vì:

     + Trong Cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Đông Dương xác định phương pháp đấu tranh giải phóng dân tộc ở Việt Nam phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực. Vì: Đảng Cộng sản Đông Dương đã nhận thức sâu sắc bản chất của chế độ thực dân: “chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu”; “lũ giặc cướp nước .... càng gần thất bại thì chúng càng hung ác”, do đó, thực hiện cuộc cách mạng giải phóng dân tộc tất yếu phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền.

     + Trong Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam chưa thực hiện kết hợp đấu tranh giữa ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao.

          + Lực lượng vũ trang đóng vai trò xung kích, hỗ trợ cho lực lượng chính trị. Lực lượng chính trị đóng vai trò quyết định tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945)

*Tìm hiểu thêm: "Nguyên nhân thắng lợi"

a. Nguyên nhân khách quan:

- Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân Việt Nam trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân Việt Nam đứng lên Tổng khởi nghĩa.

b. Nguyên nhân chủ quan:

- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn.

- Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mac – Lê-nin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.

- Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945 và đã rút những bài học kinh nghiệm.

- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời

 


Câu 21:

21/07/2024

Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đã


Câu 22:

25/07/2024

Chiến thắng Đường 14 – Phước Long (từ ngày 22/12/1974 đến ngày 6/1/1975) của quân dân miền Nam cho thấy

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Chiến thắng Phước Long cho thấy lực lượng cách mạng ngày càng mạnh mẽ và có khả năng tấn công và chiếm giữ những khu vực chiến lược quan trọng. Sự thành công này khẳng định sự thay đổi tích cực trong so sánh lực lượng, có lợi cho cách mạng, mở đường cho các chiến dịch tiếp theo.

A đúng.

- B sai vì chiến thắng Phước Long đã cho thấy phản ứng yếu ớt của quân đội Sài Gòn và sự không can thiệp quân sự trực tiếp của Mỹ. Điều này càng củng cố quyết tâm của quân dân miền Nam trong việc tiến hành các chiến dịch tiếp theo.

- C sai vì thực tế, chiến thắng Phước Long cho thấy sự thay đổi lực lượng có lợi cho cách mạng, với quân dân miền Nam giành được thắng lợi quan trọng và củng cố thêm quyết tâm giải phóng miền Nam.

- D sai vì ttrong bối cảnh cụ thể của chiến thắng Phước Long, mặc dù Mỹ đã rút quân khỏi Việt Nam sau Hiệp định Paris năm 1973, nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn miền Nam vẫn chưa hoàn thành vào thời điểm chiến thắng Phước Long.

* Căn cứ để Đảng đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.

- Sau Hiệp định Pa-ri Việt Nam (1973), so sánh tương quan giữa lực lượng cách mạng và phản cách mạng ở miền Nam Việt Nam có sự thay đổi căn bản ⇒ lực lượng cách mạng có nhiều lợi thế trong việc tổ chức, tiến công địch, thu hồi và mở rộng vùng giải phóng.

- Đầu năm 1975, quân dân Việt Nam giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch Đường 14 – Phước Long. Chiến thắng Phước Long đã phản ánh sự trưởng thành vượt bậc của quân dân Việt Nam; sự suy yếu, bất lực của chính quyền Sài Gòn và khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự rất hạn chế của Mĩ.

⇒ Sự thay đổi so sánh tương quan lực lượng và sự trưởng thành, lớn mạnh cả về thế và lực của lực lượng cách mạng là những điều kiện quan trọng để Bộ Chính trị Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Nội dung chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam của Đảng.

- Từ tháng 12/1974 đến tháng 1/1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng, đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm 1975 và 1976.

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Bộ Chính trị họp Hội nghị mở rộng quyết định kế hoạch giải phóng Miền Nam

- Kế hoạch giải phóng đề ra là hai năm, song Bộ Chính trị nhấn mạnh:

+ Nếu thời cơ đến trong năm 1975, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975.

+ Tranh thủ thời cơ để tránh thiệt hại về người và của cho nhân dân, giữ gìn tốt các cơ sở kinh tế, công trình văn hóa,... giảm bớt sự tàn phá của chiến tranh.

Nhận xét

- Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam của Đảng thể hiện tính đúng đắn, chủ động, linh hoạt, sáng tạo và nhân văn.

- Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam của Đảng là một trong những yếu tố quan trọng đưa đến sự toàn thắng của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở miền bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)

Giải Lịch sử 12 Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)


Câu 23:

21/07/2024

Khởi nguồn của sự chia cắt hai miền trên bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai là do

Xem đáp án

Đáp án D

Khởi nguồn của sự chia cắt hai miền trên bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai là do quyết định của Hội nghị Ianta: theo quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945), Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam bán đảo Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Tháng 8/1948, ở phía Nam bán đảo Triều Tiên, nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) được thành lập; tháng 9/1948, ở phía Bắc, nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời


Câu 24:

17/07/2024

Nội dung nào dưới đây phản ánh đúng về đặc điểm của phong trào công nhân ở Việt Nam trong những năm 1919 – 1925?


Câu 25:

28/07/2024

Việc Mĩ tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược Việt Nam đã đánh dấu sự thất bại của chiến lược chiến tranh nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Chiến lược này được thực hiện từ năm 1965 đến năm 1968, với việc đưa quân đội Mỹ vào trực tiếp tham chiến tại Việt Nam nhằm đối phó với lực lượng cách mạng. Việc Mỹ tuyên bố "phi Mỹ hóa" chiến tranh xâm lược Việt Nam (hay "Việt Nam hóa chiến tranh") thực chất là một sự thừa nhận rằng chiến lược "Chiến tranh cục bộ" đã thất bại. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" đã không thể đạt được mục tiêu đánh bại hoàn toàn lực lượng cách mạng miền Nam và buộc Mỹ phải tìm cách rút lui dần dần khỏi cuộc chiến.

 D đúng.

- A sai vì đây là chiến lược được Mỹ đưa ra vào cuối những năm 1960 và đầu những năm 1970, nhằm chuyển giao trách nhiệm chiến đấu cho quân đội Việt Nam Cộng hòa và giảm dần sự hiện diện quân sự trực tiếp của Mỹ tại Việt Nam. Việc tuyên bố "phi Mỹ hóa" chính là một phần của chiến lược này, không phải là dấu hiệu của sự thất bại của nó.

- B sai vì thuật ngữ này không phải là một chiến lược chiến tranh cụ thể mà Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh Việt Nam.

- C sai vì đây là chiến lược Mỹ sử dụng từ năm 1961 đến 1965, dựa vào quân đội Việt Nam Cộng hòa với sự hỗ trợ của Mỹ. Chiến lược này thất bại và dẫn đến việc Mỹ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

* Chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở Miền Nam

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

- “Chiến tranh Cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy; dựa vào vũ khí, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

- Âm mưu: dựa vào ưu thế quân sự, với quân số đông, vũ khí hiện đại, Mĩ âm mưu nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực, hỏa lực để giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang cách mạng của Việt Nam trở về thế bị động, phòng ngự.

- Thủ đoạn:

+ Ồ ạt đưa quân Mĩ, quân đồng minh và miền Nam Việt Nam (quân số lúc cao nhất lên tới gần 1.5 triệu tên, trong đó, hơn nửa triệu là quân Mĩ).

Lý thuyết Lịch Sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) | Lý thuyết Lịch Sử 12 ngắn gọn

Binh sĩ thuộc Lữ đoàn 9 Lực lượng Thủy quân lục chiến của Mĩ đổ bộ vào bãi biến Đà Nẵng (8/3/1965)

+ Tăng cường viện trợ quân sự cho chính quyền Sài Gòn.

+ Mở các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng “đất thánh Việt cộng”

+ Đẩy mạnh các hoạt động phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân.

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Giải Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)


Câu 26:

18/07/2024

Nội dung nào dưới đây không phải là yếu tố thuận lợi thúc đẩy phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh sau Chiến tranh thế giới thứ hai?


Câu 27:

22/07/2024

Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên Xô và Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989) là

Xem đáp án

: Đáp án B

Sự suy giảm thế mạnh của Mĩ và Liên Xô trên nhiều mặt (do tốn kém chi phí trong việc chạy đua vũ trang; vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các nước Tây Âu, Nhật Bản, các nước công nghiệp mới,...) là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên Xô và Mĩ cùng tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh (tháng 12/1989).

     - Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:

     + Tới cuối những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Mĩ đã có dấu hiệu phục hồi và phát triển trở lại (sau thời gian suy thoái do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng – 1973). Trong khi đó, Liên Xô đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng trên tất cả các lĩnh vực.

     + Tới năm 1989, ảnh hưởng của Mĩ và Liên Xô ở nhiều khu vực (châu Âu, châu Á,...) tuy có bị suy giảm, song vẫn chưa mất đi hoàn toàn.

          + Ngay từ năm 1949, trật tự hai cực Ianta đã từng bước xói mòn; tuy nhiên, trên thực tế, phải tới năm 1991 (với sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô,...) thì trật tự hai cực Ianta mới hoàn toàn sụp đổ


Câu 28:

12/07/2024

Chủ trương giương cao ngọn cờ dân tộc, tạm gác việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng ruộng đất trong giai đoạn 1939 – 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã


Câu 29:

14/07/2024

Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng về bối cảnh bùng nổ phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam ừong những năm 1885 – 1896?

Xem đáp án

Đáp án D

Bối cảnh dẫn đến sự bùng nổ của phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam trong những năm 1885 – 1896:

     + Việt Nam đã bị mất độc lập Þ yêu cầu giải phóng dân tộc ngày càng trở nên bức thiết.

     + Xã hội Việt Nam tồn tại hai giai cấp cơ bản là địa chủ phong kiến và nông dân. Bản thân các giai cấp này cũng chưa xuất hiện những yếu tố mới.

     + Phương thức sản xuất phong kiến giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế Việt Nam vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp tự cung, tự cấp.

     + Hệ tư tưởng phong kiến (Nho giáo) vẫn là tư tưởng thống trị, chi phối phong trào yêu nước chống Pháp.

          - Nội dung đáp án D không phù hợp, vì: phải tới năm: 1896, sau khi đàn áp được các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương, thực dân Pháp mới cơ bản hoàn thành quá trình bình định Việt Nam bằng quân sự


Câu 30:

18/07/2024

Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga có điểm giống nhau nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án A

Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam và Cách mạng tháng Mười năm 1917 ở Nga có điểm giống nhau là: đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản (thông qua chính đảng của giai cấp vô sản: Đảng Bônsêvích ở Nga và Đảng Cộng sản Đông Dương ở Việt Nam).

     - Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:

     + Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) đã góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

     + Trong Cách mạng tháng Tám ở Việt Nam (1945) lực lượng chính trị giữ vai trò quyết định thắng lợi.

          + Ở cả Cách mạng tháng Mười ở Nga (1917) và Cách mạng tháng Tám (1945), thắng lợi ở các đô thị có vai trò quyết định


Câu 31:

21/07/2024

Điểm tưong đồng giữa Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925) và Việt Nam Quốc dân đảng (1927) là gì?

Xem đáp án

Đáp án C

Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925) và Việt Nam Quốc dân đảng (1927) đều có mục tiêu cao nhất là đánh đuổi đế quốc, giành độc lập dân tộc.

     - Nội dung các đáp án A, B, D không phù hợp, vì:

     + Địa bàn hoạt động của Việt Nam Quốc Dân đảng chỉ bó hẹp trong một số địa phương ở Bắc Kì, còn ở Trung Kì và Nam Kì không đáng kể. Trong khi đó, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã xây dựng được tổ chức cơ sở của mình ở hầu khắp ba kì của Việt Nam: các kì bộ Trung Kì, Bắc Kì, Nam Kì của Hội lần lượt ra đời vào năm 1927, ngoài ra, Hội còn xây dựng cơ sở trong Việt Kiều ở Xiêm (Thái Lan).

     + Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là tổ chức yêu nước đi theo khuynh hương vô sản.

          + Trong quá trình hoạt động, Việt Nam Quốc Dân đảng chưa chú trọng đến công tác tuyên truyền, gây dựng cơ sở trong quần chúng


Câu 32:

02/09/2024

Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân khách quan làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975)?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : A

- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh về mọi mặt,không phải là nguyên nhân khách quan làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975)

Nội dung đáp án A là một trong những nguyên nhân chủ quan làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước ở Việt Nam (1954 – 1975).

 - Những nguyên nhân khách quan làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước:

 + Tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.

 + Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em (nhất là Liên Xô, Trung Quốc...).

  + Sự ủng hộ, cổ vũ to lớn của các dân tộc yêu chuộng hòa bình trến thế giới

→ A đúng.B,C,D sai.

*  Bối cảnh:

- Thế giới:

+ Chiến tranh lạnh và cục diện đối đầu Đông - Tây tiếp tục diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa các nước lớn có nhiều diễn biến phức tạp.

+ Phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ phát triển mạnh.

+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Trung Quốc và các nước Đông Âu đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

- Trong nước: sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, Việt Nam tạm thời bị phân chia thành hai miền:

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, tạo điều kiện cho việc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của cả nước;

+ Ở miền Nam, Mỹ thay thế Pháp dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm, phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ, thực hiện chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Nam Á.

♦ Các giai đoạn:

- Giai đoạn 1954-1960:

+ Miền Bắc:

▪ Từ 1954-1957: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

▪ Từ 1958-1960: Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội

+ Miền Nam:

▪ Từ 1954-1958: Đấu tranh chính trị chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng

▪ Từ 1959-1960: Phong trào Đồng khởi

- Giai đoạn 1961-1965:

+ Miền Bắc: thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất

+ Miền Nam: chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ

- Giai đoạn 1965-1968:

+ Miền Bắc: vừa chiến đấu chống chiến tranh phủ hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất và thực hiện nghĩa vụ hậu phương

+ Miền Nam: chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ

- Giai đoạn 1969-1973:

+ Miền Bắc: khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và thực hiện nghĩa vụ hậu phương

+ Miền Nam: chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mỹ

- Giai đoạn 1973-1975:

+ Miền Bắc: khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hậu phương

+ Miền Nam: đấu tranh chống “bình định - lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hoàn toàn

♦ Nguyên nhân thắng lợi:

- Nguyên nhân chủ quan

+ Sự lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

+ Truyền thống yêu nước, đoàn kết của nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam, Bắc.

+ Vai trò của hậu phương miền Bắc, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.

- Nguyên nhân khách quan

+ Tinh thần đoàn kết, sự phối hợp chiến đấu, giúp đỡ lẫn nhau của ba nước Đông Dương.

+ Sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các lực lượng tiến bộ, hoà bình, dân chủ và các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc, Liên Xô.

♦ Ý nghĩa lịch sử:

- Đối với Việt Nam

+ Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.

+ Chấm dứt hoàn toàn ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc ở Việt Nam, trên cơ sở đó hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.

+ Mở ra kỉ nguyên mới của Việt Nam: kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

- Đối với thế giới

+ Tác động mạnh mẽ đến tình hình nước Mỹ và thế giới.

+ Cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới nửa sau thế kỉ XX, đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Giải Lịch sử 12 Bài 8: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975)

Giải Lịch sử 12 Bài 9: Cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 – 1975 đến nay. Một số bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay


Câu 33:

22/07/2024

Điểm tương đồng của phong trào cách mạng 1930 – 1931 và cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) ở Việt Nam là

Xem đáp án

Đáp án A

Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và cao trào kháng Nhật cứu nước (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) ở Việt Nam đều là các cuộc tập dượt cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945):

     + Phong trào cách mạng 1930 – 1931 là cuộc tập dượt lần thứ nhất của Đảng và qụần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).

     + Cao trào Kháng Nhật cứu nước là cuộc tập dượt lần thứ ba của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945).

     - Nội dung các đáp án B, C, D không phù hợp, vì:

     + Trong phong trào cách mạng 1930 – 1931, nhân dân Việt Nam thực hiện đấu tranh chống đế quốc xâm lược và phong kiến tay sai; phát xít Nhật là kẻ thù chính trước mắt của nhân dân Việt Nam trong cao trào Kháng Nhật, cứu nước


Câu 34:

17/07/2024

So với chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947), chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) của quân dân Việt Nam có điểm khác biệt về

Xem đáp án

Đáp án D

So với chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947), chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) của quân dân Việt Nam có điểm khác biệt về loại hình chiến dịch. Chiến dịch Việt Đắc thu – đông (1947) là chiến dịch phản công, còn chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) là chiến dịch tiến công


Câu 35:

17/07/2024

Nội dung nào không phản ánh đúng những bài học kinh nghiệm cách mạng Việt Nam có thể rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945?

Xem đáp án

Đáp án C

Nội dung đáp án C không phản ánh đúng bài học kinh nghiệm cách mạng Việt Nam có thể rút ra từ thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, vì: trong Cách mạng tháng Tám (1945) nhân dân Việt Nam chủ yếu sử dụng phương pháp đấu tranh bí mật, bất hợp pháp


Câu 36:

17/07/2024

So với Nhật bản, chính sách đối ngoại của các nước Tây Ầu trong những năm 1945 – 1950 có điểm gì khác biệt?

Xem đáp án

Đáp án B

So với Nhật Bản, điểm khác biệt trong chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu trong những năm 1945 – 1950 là: xâm lược trở lại các thuộc địa cũ. Ví dụ: Pháp xâm lược trở lại ba nước Đông Dương, Hà Lan tái chiếm Inđônêxia,... Trong khi đó, thất bại htrong Chiến tranh thế giới thứ hai Þ Nhật Bản bị mất hết thuộc địa và khu vực ảnh hưởng


Câu 37:

17/07/2024

Nội dung nào dưới đây phản ánh điểm khác biệt giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ở thế kỉ XX?

Xem đáp án

Đáp án D

♦ Nội dung đáp án D không phải điểm tương đồng giữa hai cuộc chiến tranh thế giới vì:

     + Chiến tranh thế giới thứ nhất hoàn toàn mang tính chất phi nghĩa ở cả hai bên tham chiến (các nước đế quốc gây chiến tranh nhằm mục đích phân chia thị trường, thuộc địa và đàn áp phong trào cách mạng thế giới,...).

     + Trong giai đoạn đầu (tháng 9/1939 – tháng 6/1941) Chiến tranh thế giới thứ hai mang tính chất chiến tranh đế quốc phi nghĩa. Từ tháng 6/1941, khi Liên Xô tham chiến, tính chất của Chiến tranh thế giới thứ hai có sự chuyển biến: tính chất phi nghĩa thuộc về các nước phát xít; tính chất chính nghĩa thuộc về các lực lượng dân chủ, yêu chuộng hòa bình, kiên cường đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít, bảo vệ nền hòa binh thế giới.

     ♦ Những điểm tương đồng giữa hai cuộc chiến tranh thế giới ở thế kỉ XX:

     - Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa là nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự bùng nổ của chiến tranh.

     - Chiến trạnh kết thúc đã để lại những hậu quả nặng nề, gây tổn thất lớn về người và của.

     + Chiến tranh thế giới thứ nhất đã lôi cuốn hơn 1,5 tỉ người vào vòng khói lửa; khiến hơn 10 triệu người chết, hơn 20 triệu người bị thương; nhiều thành phố, làng mạc, đường xá, cầu cống, nhà máy bị phá hủy; số tiền các nước tham chiến chi phí cho chiến tranh lên tới 85 tỉ đôla.

     + Chiến tranh thế giới thứ hai cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại: 60 triệu người chết, 90 triệu người tàn tật, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần so với Chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại.

     - Chiến tranh kết thúc, đưa tới những chuyển biến lớn trong tình hình thế giới:

     + Sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc: bản đồ chính trị thế giới và tương quan lực lượng giữa các nước tư bản có sự thay đổi sâu sắc; phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển,...

     + Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, tình hình thế giới có những chuyển biến căn bản: chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới; thay đổi thế và lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa; phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ; quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi lớn,...

     - Đều có một trật tự thế giới mới được thiết lập sau khi chiến tranh kết thúc.

     + Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, hệ thống Vécxai – Oasinhtơn được hình thành.

          + Trật tự hai cực Ianta được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai


Câu 38:

19/07/2024

Hai xu hướng trong phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX có sự khác nhau về

Xem đáp án

Đáp án C

Hai xu hướng trong phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX có sự khác nhau về phương pháp (bạo đông vũ trang – cải cách).

     - Nội dung các đáp án A, B, D phản ánh điểm tương đồng giữa xu hướng bạo động và cải cách:

     + Chịu sự chi phối của hệ tư tưởng dân chủ tư sản.

     + Mục đích cao nhất là: giành độc lập dân tộc; cứu nước, cứu dân.

          + Đặt dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu phong kiến tiến bộ (thức thời)


Câu 39:

20/07/2024

Xét cho cùng, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu: là sự sụp đổ của

Xem đáp án

Đáp án B

Xét cho cùng, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu là sự sụp đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn, chưa khoa học, không phù hợp với quy luật phát triển khách quan.

     - Nội dung các đáp án A, C, D không phù hợp, vì:

     + Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu chỉ đánh dấu sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới. Chế độ xã hội chủ nghĩa hiện vẫn còn tồn tại ở một số quốc gia: Việt Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cộng hòa Cuba,...

     + Học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn khắc nghiệt. Sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu cùng với những thiếu sót nghiêm trọng về các mặt của những nước tuyên bố đi theo con đường xã hội chủ nghĩa cũng không thể coi là bằng chứng bác bỏ tính khoa học, đúng đắn của học thuyết Mác.

          + Những lí tưởng cao đẹp của chủ nghĩa cộng sản: dân chủ, tự do, bình đẳng, bác ái, không có áp bức bóc lột,... vẫn là những mơ ước ngàn năm và vẫn là mục đích đấu tranh của thế giới văn minh hiện nay


Câu 40:

22/07/2024

Nhận xét nào sau đây không đúng về đấu tranh ngoại giao trong 30 năm chiến tranh cách mạng Việt Nam (1945 – 1975)?

Xem đáp án

Đáp án C

Nội dung đáp án C không phù hợp, không phản ánh đúng về hoạt động đẩu tranh ngoại giao của cách mạng Việt Nam trong những năm 1945 -1975. Vì: Kết quả đấu tranh ngoại giao phụ thuộc chặt chẽ vào tương quan lực lượng giữa các bên trên chiến trường, “thắng lợi trên chiến trường, làm cơ sở cho thắng lợi trên mặt trận ngoại giao”. Ví dụ:

     + Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) của quân dân Việt Nam là cơ sở cho thắng lợi của Việt Nam trên bàn đàm phán Giơnevơ (1954).

     + Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” của quân dân miền Bắc Việt Nam là một trong những cơ sở cho thắng lợi Việt Nam trên bàn đàm phá Pari (1973)

Một sổ điểm nổi bật trong đấu tranh ngoại giao của Việt Nam trong những năm 1945 -1975):

     ♦ Thắng lợi trên mặt trận ngoại giao có tác động trở lại các mặt trận quân sự và chính trị. Ví dụ:

     - Với việc kí kết Hiệp định Sơ bộ (tháng 3/1946), Pháp đã buộc phải công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng và là thành viên của Liên bang Đông Dương, nằm trong khối Liên hiệp Pháp. Với điều khoản này, thực dân Pháp đã buộc phải thừa nhận sự thống nhất của dân tộc Việt Nam. Mặt khác, với việc kí kết Hiệp định Sơ bộ, Việt Nam đã mượn tay Pháp, đẩy 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc về nước; tranh thủ được thời gian hòa hoãn cần thiết để chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.

     - Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) được kí kết, đã đánh dấu sự kết thúc của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1945 – 1954). Tuy nhiên, Mĩ đã lợi dụng những hạn chế trong Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) để thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á.

     - Sau Hiệp định Pari về Việt Nam (1973), so sánh tương quan giữa lực lượng cách mạng và phản cách mạng trên chiến trường miền Nam Việt Nam đã có sự thay đổi căn bản, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân Việt Nam tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

     ♦ Đấu tranh ngoại giao có tính độc lập tương đối trong quan hệ với đấu tranh quân sự và chính trị. Ví dụ:

     - Với thắng lợi của quân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) đã tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng cách mạng Việt Nam trên bàn đàm phán Giơnevơ (1954). Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán, do chịu sự tác động của tình hình thế giới, đặc biệt lả xu hướng hòa hoãn, thương lượng giữa các nước lớn (Mĩ, Trung Quốc, Liên Xô, Anh, Pháp,...),... nên Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954) còn mang một số hạn chế, chưa phản ánh dầy đủ những thắng lợi Việt Nam giành được trên chiến trường.

     ♦ Đấu tranh ngoại giao dựa trên cơ sở thực lực chính trị và quân sự trong mỗi giai đoạn chiến tranh:

     - Hoàn cảnh, tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp trước khi kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/1945):

     + Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Thực dân Pháp âm mưu đưa quân ra

Bắc để thôn tính toàn bộ Việt Nam. Để thực hiện được âm mưu tiến quân ra Bắc, Pháp đã điều đình với chính phủ Trung Hoa Dân Quốc Þ 28/2/1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết. Với việc kí kết Hiệp ước Hoa – Pháp, thực dân Pháp đã hợp pháp hóa việc đưa quân ra Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật (thay cho Trung Hoa Dân quốc).

     + Việt Nam vẫn đang trong quá trình xây dựng chính quyền mới, diệt giặc đói, giặc dốt và khắc phục những khó khăn về tài chính, xây dựng lực lượng vũ trang,...

     Þ Tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp có sự chênh lệch theo hướng bất lợi cho Việt Nam.

     + Căn cứ vào tình hình thực tiễn, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã quyết định lựa chọn giải pháp “hòa để tiến” tạm thời hòa hoãn với Pháp để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Tưởng về nước và tranh thủ thời gian hòa hoãn để chuẩn bị lực lượng bước vào cuộc chiến tranh với Pháp sau này. Þ Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kí với đại diện Chính phủ Pháp là Xanhtơni bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946).

     + Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã tác động trực tiếp dẫn tới Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương (hội nghị được mở ra vào ngày 8/5/1954 – ngay sau chiến thắng Điện Biên Phủ), đồng thời góp phần tạo thế mạnh cho Việt Nam trên bàn đàm phán.

          + Thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) của nhân dân Việt Nam đã buộc Mĩ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Thắng lợi của quân dân miền Bắc (Việt Nam) trong trận “Điện Biên Phủ trên không” đã buộc Mĩ phái kí kết Hiệp định Pari (tháng 1/1973)


Câu 41:

26/09/2024

Từ thành công của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á có thể rút ra bài học nào để hội nhập kinh tế quốc tế?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : B

- Từ thành công của nhóm 5 nước sáng lập ASEAN trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á có thể rút ra bài học "Mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài" để hội nhập kinh tế quốc tế.

Từ những năm 60 của thế kỉ XX, các nước sáng lập ASEAN đã thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, với nội dung cơ bản là: thực hiện mở cửa nền kinh tế để thu hút vốn, kĩ thuật của nước ngoài và tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu. Việc thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại đã giúp các nước sáng lập ASEAN thu được nhiều thành tựu rực rỡ, đặc biệt, Xingapo đã vươn lên trở thành 1/4 “con rồng” của kinh tế châu Á. Từ bài học thành công đó, các nước đang phát triển ở Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma) có thể rút ra bài học là: thực hiện mở cửa, hội nhập với thế giới để tranh thủ được nguồn vốn, khoa học – kĩ thuật, học hỏi kinh nghiệm quản lí từ các nước tiên tiến...

→ B đúng,A,C,D sai.

* Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á.

a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN.

Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN bắt tay vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, thông qua việc thực hiện lần lượt 2 chiến lược phát triển kinh tế: chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại.

 

Chiến lược hướng nội

Chiến lược hướng ngoại

Thời gian

Những năm 50 – 60 của thế kỉ XX

Những năm 60 – 70 của thế kỉ XX

Mục tiêu

Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ

Khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh.

Nội dung

Đẩy mạnh phong trào các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.

Thu hút vốn, kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu.

Thành tựu

Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân; phát triển một số ngành công nghiệp chế biến; bước đầu giải quyết được nạn thất nghiệp,…

Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân lớn hơn nông nghiệp; mậu dịch đối ngoại tăng nhanh,…

Hạn chế

Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ; tệ tham nhũng, quan liêu,…

Phụ thuộc vào vốn, thị trường bên ngoài; đầu tư bất hợp lý,

b. Nhóm các nước Đông Dương.

- Sau khi giành độc lập:phát triển kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt một số thành tựu nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn.

- Cuối những năm 1980 – 1990, chuyển dần sang nền kinh tế thị trường.

c. Các nước khác ở Đông Nam Á.

* Bru-nây: Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế, để tiết kiệm năng lượng, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu.

* Mianma: Sau 30 năm thực hiện hành chính sách “hướng nội”, nên tốc độ tăng trưởng chậm. Đến 1988, cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc. Tăng trưởng GDP là 6,2%(2000).

3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN.

a. Bối cảnh ra đời.

- Thứ nhất: sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á bước bào thời kì hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước trong hoàn cảnh khó khăn => xuất hiện nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển.

-Thứ hai: Đông Nam Á là khu vực địa chính trị quan trọng, các cường quốc (Mĩ, Trung Quốc, Liên Xô,...) luôn tìm cách tăng cường ảnh hưởng của mình ở khu vực này => Các nước Đông Nam Á cần thành lập 1 tổ chức liên kết khu vực để hạn chế các ảnh hưởng của cường quốc bên ngoài.

- Thứ ba: tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế giới; thành công của khối thị trường chung châu Âu (EEC).

⇒ Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập tại Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước thành viên: Thái Lan, In-đô-nê-xia, Ma-lai-xia, Xin-ga-po và Phi-lip-pin.

b. Mục tiêu hoạt động.

- Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình, ỏn định khu vực.

c. Quá trình phát triển.

* Giai đoạn 1967 – 1976: ASEAN là một tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.

* Giai đoạn 1976 – 1991:

- ASEAN hoạt động khởi sắc từ sau Hội nghị Bali (In-đô-nê-xia) tháng 2/1976, với việc ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali). Hiệp ức Bali đã xác định những nguyên tắc cơ bản, trong quan hệ giữa các nước:

+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

+ Không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực với nhau.

+ Giải quyết các tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.

+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Quan hệ hợp tác giữa các nước được đẩy mạnh trên các lính vực kinh tế và chính trị.

- 1884, Bru-nây tham gia ASEAN.

* Giai đoạn 1991 – nay:

- Quá trình mở rộng thành viên được đẩy mạnh. Đến năm 1999, 10 nước Đông Nam Á đã đứng chung trong một tổ chức.

- Sự kiên kết, hợp tác giữa các nước được tăng cường.

- 2007, Hiến chương ASEAN được kí kết.

- Tháng 12/2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 27, Cộng đồng ASEAN được thành lập.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 4: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ

 

 


Bắt đầu thi ngay