Giải KHTN 6 Bài 10 (Cánh diều): Hỗn hợp, chất tinh khiết, dung dịch
Với giải bài tập KHTN lớp 6 Bài 10: Hỗn hợp, chất tinh khiết, dung dịch sách Cánh diều chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập KHTN 6.
Mục lục Giải KHTN 6 Bài 10: Hỗn hợp, chất tinh khiết, dung dịch
Video giải KHTN 6 Bài 10: Hỗn hợp, chất tinh khiết, dung dịch
Trả lời:
- Bánh mì: thành phần chính gồm bột mì, ngoài ra còn có đường, dầu thực vật, sữa bột, chất tạo hương, tạo màu…
- Nước muối sinh lý: thành phần chính gồm nước và muối natri chlorid…
Trả lời:
Thành phần chính của nước muối sinh lí gồm: natri clorid (sodium chloride); nước cất.
Thành phần chính của bột canh: muối, bột ngọt, đường…
Câu hỏi trang 55 SGK khoa học tự nhiên 6: Em hãy lấy thêm các ví dụ về hỗn hợp.
Trả lời:
Ví dụ:
-Nước đường là hỗn hợp gồm nước và đường.
- Không khí là hỗn hợp gồm các khí O2; N2 và lượng nhỏ các khí khác.
Trả lời:
- Trong hỗn hợp nước muối không xuất hiện ranh giới giữa các thành phần.
- Trong hỗn hợp dầu ăn và nước xuất hiện ranh giới giữa các thành phần.
Trả lời:
Nhà em sử dụng nhiều loại nước chấm:
Ví dụ:
+ Nước chấm gồm hỗn hợp: nước chanh, nước đường, nước mắm thì hỗn hợp này là hỗn hợp đồng nhất.
+ Nước chấm gồm hỗn hợp: nước chanh (hoặc giấm), tỏi, ớt, nước đường, nước mắm thì hỗn hợp này là hỗn hợp không đồng nhất.
Trả lời:
- Hỗn hợp đồng nhất: nước muối, nước đường, nước chanh …
- Hỗn hợp không đồng nhất: dầu ăn và nước; cát và đá…
Trả lời:
Chất không tinh khiết là chất có lẫn một số chất khác (tạp chất). Do đó, sử dụng chất không tinh khiết sẽ làm kết quả thực nghiệm không chính xác.
Trả lời:
Một số loại sữa như sữa cacao, sữa socola … ở dạng huyền phù. Do vậy, phải lắc đều trước khi uống để phần chất rắn không bị lắng dưới đáy hộp, giúp thường thức ngon hơn.
Trả lời:
Hỗn hợp dầu ăn và nước như thí nghiệm trên là nhũ tương. Trong đó, dầu ăn lơ lửng trong nước.
Trả lời:
Cho dầu ăn vào cốc nước, khuấy đều ta được nhũ tương. Để một thời gian, dầu ăn và nước tách thành hai lớp. Thêm một giọt nước rửa bát vào cốc ta lại được nhũ tương.
Trả lời:
Sau khi cho muối ăn vào nước, khuấy nhẹ, ta thấy muối tan. Hỗn hợp tạo thành là đồng nhất.
Trả lời:
Nước đường là một dung dịch.
Trong đó: chất tan là đường, nước là dung môi.
Trả lời:
Dung dịch là nước trà, do là hỗn hợp đồng nhất.
Nước phù sa là huyền phù, do có các chất rắn (đất sét, keo đất…) lơ lửng trong nước.
Sữa tươi là nhũ tương, do là chất lỏng (sữa) lơ lửng trong chất lỏng khác (nước).
Câu hỏi trang 58 SGK khoa học tự nhiên 6: Lấy ví dụ dung dịch có hoà tan chất khí.
Trả lời:
Hòa tan một lượng nhỏ khí clo (chlorine) vào nước, ta được nước clo (chlorine) có thể tiêu diệt các loại vi khuẩn, khử trùng nước sinh hoạt.
Trả lời:
Cho một thìa nhỏ giấm ăn vào nước. Hỗn hợp tạo thành là dung dịch.
Trong đó:
+ Nước chiếm phần nhiều là dung môi.
+ Giấm là chất tan.
Câu hỏi trang 58 SGK khoa học tự nhiên 6:
Ở điều kiện thường, carbon dioxide là chất khí, tan rất ít trong nước. Khi bị nén lại, nó tan trong nước nhiều hơn.
Vì sao khi mở chai nước giải khát lại có nhiều bọt khí (carbon dioxide) thoát ra?
Trả lời:
Mở chai nước giải khát có nhiều bọt khí thoát ra do: Áp suất của khí CO2 trong chai lớn hơn áp suất của khí quyển, khi mở nút chai dưới áp suất của khí quyển, độ tan giảm đi, khí CO2 trong dung dịch thoát ra.
Trả lời:
Chất rắn hòa tan trong nước: đường kính, muối ăn …
Chất rắn không hòa tan trong nước: đồng, chì, kẽm, cát đá …
- Thí nghiệm 1: Lấy một lượng nhỏ bột đá vôi, cho vào cốc nước cất, khuấy đều. Lọc lấy phần nước trong. Nhỏ vài giọt nước đó lên tấm kính sạch. Hơ tấm kính trên ngọn lửa đèn cồn đến khi nước bay hơi hết.
- Thí nghiệm 2: Thay bột đá vôi bằng muối ăn rồi làm như thí nghiệm 1.
So sánh mặt trên hai tấm kính sau khi tiến hành thí nghiệm và rút ra kết luận.
Trả lời:
- Mặt trên tấm kính ở thí nghiệm 1 không xuất hiện hiện tượng gì.
- Mặt trên tấm kính ở thí nghiệm 2 xuất hiện lớp chất rắn, màu trắng.
Nhận xét:
Bột đá vôi không tan trong nước, muối ăn tan trong được trong nước.
Trả lời:
Thí nghiệm: Đổ 1 thìa than bột vào 1 cốc nước, khuấy đều
Sau một khoảng thời gian, than đọng dưới đáy cốc
Chứng tỏ than bột không tan trong nước
- Thí nghiệm 1: Cho từ từ lượng đường nhỏ vào hai cốc: cốc 1 chứa 10 ml nước ở nhiệt độ thường, cốc 2 chứa 10ml nước ấm, khuấy đều để đường tan hoàn toàn ở mỗi cốc. Tiếp tục cho thêm đường vào hai cốc cho đến khi đường không thể hòa tan trong dung dịch.
- Thí nghiệm 2: Tiếp tục thêm 5ml nước vào cốc 1, khuấy nhẹ. Quan sát lượng đường còn lại ở cốc 1 trước và sau khi thêm nước.
Nhận xét về lượng đường hòa tan ở mỗi ống nghiệm.
Trả lời:
Ở thí nghiệm 1: 10 ml nước ấm hoàn tan đường nhiều hơn so với 10ml nước lạnh.
Ở thí nghiệm 2: Sau khi thêm nước, đường lại tiếp tục tan thêm.
Trả lời:
Để pha cà phê hòa tan nhanh hơn, ta dùng nước nóng vì lượng đường hay lượng chất rắn có trong cà phê hòa tan sẽ tan nhanh hơn.
Bài giảng bài tập KHTN lớp 6 sách Cánh diều
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 10: Hỗn hợp, chất tinh khiết, dung dịch
I – Hỗn hợp, chất tinh khiết
1. Hỗn hợp
- Hai hay nhiều chất trộn lẫn vào nhau được gọi là hỗn hợp. Mỗi chất trong hỗn hợp được gọi là một chất thành phần.
Ví dụ: Nước muối sinh lí là một hỗn hợp với các chất thành phần là natri clorid, nước cất.
- Trong hỗn hợp các chất thành phần vẫn giữ nguyên tính chất của nó.
2. Hỗn hợp đồng nhất và hỗn hợp không đồng nhất
- Hỗn hợp đồng nhất không xuất hiện ranh giới giữa các thành phần.
- Hỗn hợp không đồng nhất xuất hiện ranh giới giữa các thành phần.
Ví dụ:
- Hỗn hợp nước muối là hỗn hợp đồng nhất do không xuất hiện ranh giới giữa các thành phần.
- Hỗn hợp dầu ăn và nước là hỗn hợp không đồng nhất do xuất hiện ranh giới giữa các thành phần.
3. Chất tinh khiết
- Chất không lẫn chất nào khác là chất tinh khiết.
Ví dụ: Hầu hết các loại nước như nước sông, nước biển, kể các nước máy sinh hoạt đều có lẫn một số chất khác. Khi loại hết tất cả các chất đó ra khỏi nước thì thu được chất tinh khiết.
II – Huyền phù và nhũ tương
- Huyền phù: các chất rắn lơ lửng trong lòng chất lỏng.
Ví dụ: Cốc nước cam vắt khi vừa mới pha xong, em sẽ thấy những phần chất rắn lơ lửng trong chất lỏng, nước cam đó là một huyền phù.
- Nhũ tương: chất lỏng lơ lửng trong chất lỏng khác.
Ví dụ: Hỗn hợp dầu ăn và nước là một nhũ tương.
III – Dung dịch
- Dung dịch là một hỗn hợp đồng nhất của hai hay nhiều chất hòa tan vào nhau. Chất có lượng (chiếm phần) nhiều hơn thường được gọi là dung môi.
- Ví dụ: Muối tan vào nước tạo thành dung dịch nước muối. Nước muối là hỗn hợp đồng nhất, không phân biệt được đâu là muối, đâu là nước.
Ta nói, muối là chất tan, nước là dung môi, nước muối là dung dịch.
- Nước là dung môi hòa tan nhiều chất rắn, chất lỏng, chất khí và tạo thành dung dịch.
- Nhiều chất lỏng khác như acetone, ethanol, … được sử dụng làm dung môi trong công nghiệp và trong phòng thí nghiệm.
IV – Chất rắn hòa tan và không hòa tan trong nước
1. Chất rắn hòa tan và chất rắn không hòa tan
- Trong thực tế, có chất rắn tan trong nước, có chất rắn không tan trong nước.
+ Chất rắn tan trong nước như: đường, muối ăn…
+ Chất rắn không tan trong nước như: sắt, nhôm …
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng chất rắn hòa tan trong nước
- Lượng chất rắn hòa tan trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ, tỉ lệ chất rắn và nước.
Ví dụ: Khi tăng nhiệt độ hoặc thể tích nước, lượng đường ăn hòa tan trong nước càng nhiều.
- Để các chất rắn dễ hòa tan hoặc hòa tan nhanh hơn, người ta thường khuấy hoặc nghiền nhỏ chất rắn trước khi hòa tan.
Lưu ý:
+ Một dung dịch vẫn có thể hòa tan thêm chất tan là dung dịch chưa bão hòa.
+ Một dung dịch không thể hòa tan thêm chất tan được nữa là dung dịch bão hòa.
V – Tổng kết
- Chất tinh khiết là chất không lẫn chất nào khác.
- Hai hay nhiều chất thành phần trộn lẫn với nhau tạo thành hỗn hợp. Trong hỗn hợp, các chất thành phần vẫn giữ nguyên tính chất của chúng.
- Có hai loại hỗn hợp là hỗn hợp đồng nhất và hỗn hợp không đồng nhất.
- Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất giữ dung môi và chất tan.
- Các yếu tố nhiệt độ, tỉ lệ giữa chất rắn và nước ảnh hưởng đến lượng chất rắn hòa tan trong nước.
Xem thêm lời giải bài tập KHTN lớp 6 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 11: Tách chất ra khỏi hỗn hợp
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Toán 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Toán 6 – Cánh Diều
- Chuyên đề dạy thêm Toán 6 Cánh diều (2024 có đáp án)
- Soạn văn lớp 6 (hay nhất) - Cánh diều
- Soạn văn lớp 6 (ngắn nhất) - Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 6 – Cánh Diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 6 – Cánh Diều
- Văn mẫu lớp 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Luyện viết Ngữ văn lớp 6 – Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải sbt Lịch Sử 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Lịch sử 6 – Cánh diều
- Lý thuyết Lịch sử lớp 6 – Cánh diều
- Giải sbt Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Địa Lí 6 – Cánh Diều
- Giải VBT Địa lí 6 – Cánh diều
- Giải sgk GDCD 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết GDCD 6 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục công dân 6 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Công nghệ 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tiếng Anh 6 - ilearn Smart World
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 i-learn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 6 - iLearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 6 iLearn Smart World theo Unit có đáp án