Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 11 (Kết nối tri thức): Thảo luận về ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông
Với lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 11: Thảo luận về ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập KHTN 7 Bài 11.
Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Thảo luận về ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông
A/ Câu hỏi đầu bài
Lời giải:
Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông đường bộ chủ yếu là do vi phạm quy định về tốc độ giới hạn. Ngoài ra, còn có một số nguyên nhân khác như người tham gia giao thông không tuân thủ các quy định giao thông như: chở hàng quá trọng tải của phương tiện, vượt đèn đỏ, đi sai làn đường, lạng lách, đánh võng ….
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Yêu cầu
Lời giải:
Một số biển báo trong an toàn giao thông:
Camera giám sát hoạt động của các phương tiện xe:
Một số hậu quả của tốc độ trong an toàn giao thông gây ra các tai nạn gây thương vong.
III. Thảo luận
Lời giải:
Quy định tốc độ giới hạn đối với các phương tiện giao thông khác nhau, trên những cung đường khác nhau vì với các phương tiện giao thông khác nhau sẽ có khối lượng xe khác nhau, các bánh xe được lắp đặt khác nhau dẫn đến quán tính khác nhau và lực ma sát giữa bánh xe với mặt đường khác nhau. Hơn nữa, ở các cung đường khác nhau cũng sẽ gây ra lực ma sát khác nhau nên khoảng cách an toàn sẽ khác nhau.
Tốc độ tối đa của các phương tiện tham gia giao thông từ nhỏ đến lớn là:
+ Xe máy, ô tô có tốc độ tối đa là 50 km/h.
+ Xe mô tô phân khối lớn, xe chuyên dụng, xe buýt có tốc độ tối đa là 60 km/h.
+ Xe tải lớn hơn hoặc bằng 3,5 tấn (trừ xe buýt), xe khách có chỗ ngồi lớn hơn hoặc bằng 30 người có tốc độ tối đa là 70 km/h.
+ Xe tải nhỏ hơn 3,5 tấn (trừ xe buýt), xe khách có chỗ ngồi nhỏ hơn 30 người có tốc độ tối đa là 80 km/h.
Mỗi phương tiện khác nhau có trọng tải khác nhau được nhà nước giới hạn tốc độ khác nhau vì ngày nay tai nạn giao thông xảy ra rất nhiều để giảm thiểu tai nạn giao thông.
Lời giải:
Dựa vào Hình 11.2, ta thấy rằng phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc, tốc độ tối đa khi không có mưa là 120 km/h, tốc độ tối đa khi có mưa phải giảm tốc độ xuống còn 100 km/h.
Sự khác biệt này là do khi trời mưa, đường trơn, ma sát giữa mặt đường và bánh xe giảm nên nếu đi quá nhanh thì sẽ dẫn đến xe không thể dừng gấp được và xảy ra tai nạn giao thông nếu không đủ khoảng cách an toàn.
Lời giải:
Quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các phương tiện giao thông ứng với các tốc độ khác nhau để giúp người điều khiển phương tiện giao thông có đủ thời gian phanh, tránh va chạm gây tai nạn.
Từ công thức tính tốc độ:
Khi quãng đường s không đổi, từ biểu thức tính thời gian ta có t tỉ lệ nghịch với v, v càng lớn thì t càng nhỏ.
=> Tốc độ càng lớn thì càng không có đủ thời gian cũng như khoảng cách để tránh va chạm gây tai nạn.
Câu hỏi 4 trang 59 Khoa học tự nhiên 7: Các biển báo khoảng cách trên đường cao tốc dùng để làm gì?
Dùng quy tắc “3 giây” để ước tính khoảng cách an toàn khi xe chạy với tốc độ 68 km/h.
Lời giải:
Trên đường cao tốc thường có các biển báo khoảng cách giúp lái xe có thể ước lượng khoảng cách giữa các xe để giữ khoảng cách an toàn khi tham gia giao thông.
Đổi:
Áp dụng quy tắc 3 giây ta có thể ước tính khoảng cách an toàn khi xe chạy với tốc độ 68km/h là:
Vậy khoảng cách an toàn khi xe chạy với tốc độ 68km/h là 56,67m.
- Có ý thức tôn trọng các quy định về an toàn giao thông.
- Có hiểu biết về ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông.
Hãy thảo luận về tầm quan trọng của hai yếu tố trên.
Lời giải:
Để đảm bảo an toàn giao thông thì người tham gia giao thông, người dân phải hiểu biết về luật giao thông như: làn đường, tốc độ chạy ở khu dân cư, tốc độ trên đường cao tốc…. Có một số người dân có hiểu biết về luật giao thông nhưng chưa có ý thức tôn trọng về quy định an toàn giao thông dẫn đến nhiều vụ tai nạn đáng tiếc xảy ra gây ra nhiều thiệt hại về người và của. Vậy hai yếu tố trên có tầm quan trọng rất lớn đối với đảm bảo an toàn giao thông.
Lời giải:
Dựa vào nội dung bài học, mỗi phương tiện xe có giới hạn tốc độ khác nhau trên những cung đường khác nhau. Nếu vượt quá giới hạn đó trong thời điểm xảy ra sự cố gấp, phương tiện sẽ không kịp phanh và dẫn tới tai nạn giao thông.
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 11: Thảo luận về ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông
I. Yêu cầu
SGK KHTN 7 Kết nối trang 55
II. Nguồn tư liệu
1. Sưu tầm tư liệu
Thảo luận có liên quan đến những vấn đề sau đây:
- Quy định về tốc độ giới hạn (tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu) của các phương tiện giao thông khác nhau nhằm bảo đảm an toàn cho người điều khiển phương tiện giao thông cũng như người tham gia giao thông.
- Quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các phương tiện giao thông ứng với các tốc độ khác nhau để giúp người điều khiển phương tiện giao thông có đủ thời gian phanh, tránh va chạm gây tai nạn.
- Tình hình vi phạm về tốc độ gây ra tai nạn giao thông, làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người điều khiển phương tiện giao thông và người tham gia giao thông ở địa phương mình.
2. Một số ví dụ về tư liệu cần sưu tầm
a) Một số biển báo giao thông đường bộ
b) Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ được quy định như sau:
c) Quy tắc “3 giây” khi đi xe trên đường cao tốc dùng để tính gần đúng khoảng cách an toàn với xe trước:
Khoảng cách an toàn (m) = tốc độ (m/s) x 3 (s)
d) Nguyên nhân gây ra các vụ tai nạn giao thông cho thấy tai nạn giao thông đường bộ chủ yếu xuất phát từ các lỗi vi phạm trật tự an toàn giao thông dẫn đến tai nạn giao thông như đi không đúng làn đường, phần đường quy định, không chấp hành tín hiệu đèn giao thông, chạy quá tốc độ, chuyển hướng không đúng quy định.
III. Thảo luận
- Cần phải tuân thủ các quy định về tốc độ khi tham gia giao thông để đảm bảo an toàn.
- Người tham gia giao thông vừa phải có ý thức thực hiện an toàn giao thông vừa phải có hiểu biết về ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông.
Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 10: Đồ thị quãng đường - thời gian
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Toán 7 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 7 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Lịch sử 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch Sử 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Lịch sử 7 – Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 7 (hay nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 7 (ngắn nhất) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Ngữ văn lớp 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa Lí 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Địa lí 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Anh 7 Global Success – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh 7 Global Success - Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 7 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 7 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 7 Global success
- Giải sgk Giáo dục công dân 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết GDCD 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục công dân 7 – Kết nối tri thức
- Giải vth Giáo dục công dân 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm lớp 7 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 7 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Công nghệ 7 – KNTT
- Giải sgk Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Tin học 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục thể chất 7 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Âm nhạc 7 – Kết nối tri thức