Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 10 (Kết nối tri thức): Đồ thị quãng đường - thời gian

Với lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 10: Đồ thị quãng đường - thời gian sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập KHTN 7 Bài 10.

1 11,510 21/10/2024
Tải về


Giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 10: Đồ thị quãng đường - thời gian

A/ Câu hỏi đầu bài

Mở đầu trang 53 Bài 10 Khoa học tự nhiên 7: Theo em làm thế nào để có thể xác định được quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà không cần dùng công thức s = v.t?

Lời giải:

Sử dụng đồ thị quãng đường – thời gian để xác định được quãng đường đi được sau những khoảng thời gian khác nhau mà không cần dùng công thức s = v.t.

B/ Câu hỏi giữa bài

I. Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động thẳng

Giải KHTN 7 trang 53

Câu hỏi 1 trang 53 Khoa học tự nhiên 7: Hãy dựa vào bảng 10.1 để trả lời các câu hỏi: Trong 3 h đầu, ô tô chạy với tốc độ bao nhiêu km/h?

Tài liệu VietJack

Lời giải:

Tốc độ ô tô chạy trong 3 h đầu là:

v=st=1803=60km/h

Vậy trong 3 h đầu, ô tô chạy với tốc độ 60 km/h.

Câu hỏi 2 trang 53 Khoa học tự nhiên 7: Trong khoảng thời gian nào thì ô tô dừng lại để hành khách nghỉ ngơi?

Tài liệu VietJack

Lời giải:

Dựa vào bảng 10.1, thời gian từ 3 h đến 4 h thì ô tô dừng lại để hành khách nghỉ ngơi vì trong thời gian từ 3 h đến 4 h quãng đường chuyển động không thay đổi, dừng lại ở 180 km.

Giải KHTN 7 trang 54

Hoạt động 1 trang 54 Khoa học tự nhiên 7: Xác định các điểm E và G ứng với các thời điểm 5 h và 6 h và vẽ các đường nối hai điểm D và E, hai điểm E và G trong hình 10.2. Nhận xét về các đường nối này.

Tài liệu VietJack

Lời giải:

Từ bảng 10.1, ta có đồ thị sau:

Tài liệu VietJack

Nhận xét: Các đường nối này là đường thẳng nằm nghiêng.

II. Sử dụng đồ thị quãng đường – thời gian

Giải KHTN 7 trang 55

Hoạt động 1 trang 55 Khoa học tự nhiên 7: Từ đồ thị ở Hình 10.2:

a) Mô tả lại bằng lời chuyển động của ô tô trong 4 h đầu.

b) Xác định tốc độ của ô tô trong 3 h đầu.

c) Xác định quãng đường ô tô đi được sau 1 h 30 min từ khi khởi hành.

Tài liệu VietJack

Lời giải:

a, Mô tả bằng lời chuyển động của ô tô trong 4 h đầu:

+ Trong 3 h đầu: Ô tô chuyển động thẳng đều.

+ Trong khoảng từ 3 h – 4 h: Ô tô dừng lại nghỉ sau khi đi được quãng đường 180 km.

b, Từ đồ thị ta thấy:

Tốc độ của ô tô trong 3 h đầu là:

v=st=1803=60km/h

c, Sau 1 h 30 min = 1,5 h, ô tô đi được quãng đường là:

s=v.t=60.1,5=90km

Hoạt động 2 trang 55 Khoa học tự nhiên 7: Lúc 6 h sáng, bạn A đi bộ từ nhà ra công viên để tập thể dục cùng các bạn. Trong 15 min đầu, A đi thong thả được 1000 m thì gặp B. A đứng lại nói chuyện với B trong 5 min. Chợt A nhớ ra là các bạn hẹn mình bắt đầu tập thể dục ở công viên vào lúc 6 h 30 min nên vội vã đi nốt 1000 m còn lại và đến công viên vào đúng lúc 6 h 30 min.

a) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của bạn A trong suốt hành trình 30 min đi từ nhà đến công viên.

b) Xác định tốc độ của bạn A trong 15 min đầu và 5 min cuối của hành trình.

Lời giải:

a, Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian của bạn A trong suốt hành trình 30 min đi từ nhà đến công viên.

Tài liệu VietJack

b,

- Dựa vào đồ thị, ta thấy trong 15 phút đầu bạn A đi được quãng đường 1000 m.

Tốc độ của bạn A trong 15 min đầu là:

v=st=100015.601,11(m/s)

- Dựa vào đồ thị, ta thấy trong 5 phút cuối (từ phút thứ 25 tới phút thứ 30) bạn A đi được quãng đường là 2000 – 1500 = 500 m.

Tốc độ của bạn A trong 5 min cuối là:

v=st=5005.601,67(m/s)

Em có thể trang 55 Khoa học tự nhiên 7: Sử dụng được đồ thị quãng đường – thời gian để mô tả chuyển động, xác định quãng đường đi được, thời gian đi, vị trí của vật ở những thời điểm xác định.

Lời giải:

Đổi 15 phút = 900s

5 phút = 300s

Tốc độ của bạn A trong 15 min đầu là:

v1=s1t1=10009001,11m/s

Tốc độ của bạn A trong 5 phút cuối hành trình là:

v2=s2t2=200015003001,67m/s

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 7 Bài 10: Đồ thị quãng đường - thời gian

I. Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động thẳng

1. Lập bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian

Để vẽ đồ thị quãng đường – thời gian cho chuyển động, trước hết ta phải lập bảng ghi quãng đường đi được theo thời gian.

Ví dụ:

2. Vẽ đồ thị

- Dựa vào bảng số liệu thu được để vẽ đồ thị quãng đường – thời gian hoặc đồ thị s – t để mô tả mối quan hệ giữa quãng đường đi được và thời gian trong quá trình chuyển động của vật.

- Cách vẽ đồ thị:

+ Vẽ hai tia Os (trục thẳng đứng) và Ot (trục nằm ngang), gọi là hai trục tọa độ: Trục Os biểu diễn các độ lớn của quãng đường đi được theo một tỉ lệ xích thích hợp; Trục Ot biểu diễn thời gian theo các tỉ lệ xích thích hợp.

+ Xác định các điểm biểu diễn quãng đường đi được và thời gian tương ứng.

+ Nối các điểm biểu diễn đã xác định. Đường nối các điểm là đồ thị quãng đường – thời gian của một vật.

Ví dụ:

II. Sử dụng đồ thị quãng đường - thời gian

Dựa vào hình dạng đồ thị quãng đường - thời gian ta có thể biết được vật đang chuyển động hay đứng yên, chuyển động với tốc độ bao nhiêu trên từng quãng đường đi.

+ Đồ thị có dạng đường thẳng nằm nghiêng thể hiện vật chuyển động với tốc độ không đổi.

+ Đồ thị có dạng đường thẳng song song với trục thời gian thể hiện vật đang đứng yên.

+ Dựa vào tọa độ các điểm trên đồ thị có thể tính được tốc độ của vật theo công thức.

Ví dụ: Đồ thị quãng đường – thời gian của một ô tô.

Từ đồ thị, ta xác định được:

Vật chuyển động trên đoạn OC trong 3 giờ đầu với tốc độ v=OCtOC=1803=60km/h

Vật đứng yên trên đoạn CD trong 1 giờ cuối.

Sơ đồ tư duy bài học

Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:

Bài 9: Đo tốc độ

Bài 11: Thảo luận về ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông

Bài 12: Sóng âm

Bài 13: Độ cao và độ to của âm

Bài 14: Phản xạ âm, chống ô nhiễm tiếng ồn

1 11,510 21/10/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: