Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 3 Bài 1: Chân dung của em – Cánh diều
Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Chân dung của em trang 3 Cánh diều sẽ giúp học sinh làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 dễ dàng hơn.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 1: Chân dung của em
Bài đọc 1: Tuổi ngựa trang 3, 4
Bài 1 (trang 3 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Ở khổ thơ 1, bạn nhỏ hỏi mẹ điều gì? Mẹ trả lời thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
Bạn nhỏ hỏi mẹ điều gì? |
|
Mẹ trả lời thế nào? |
a) Con tuổi gì? |
|
a) Tuổi con là tuổi Ngựa; tuổi Ngựa là tuổi hay mơ mộng. |
b) Mẹ tuổi gì? |
|
b) Tuổi con là tuổi Ngựa; tuổi Ngựa là tuổi đi, không yên một chỗ. |
c) Có bao nhiêu ngọn gió? |
|
c) Tuổi con là tuổi Ngựa; tuổi Ngựa là tuổi thích ở nhà. |
d) Có bao nhiêu màu? |
|
d) Tuổi con là tuổi Ngựa; tuổi Ngựa là tuổi tinh nghịch. |
Trả lời:
- Bạn nhỏ hỏi mẹ: a) Con tuổi gì?
- Mẹ trả lời: b) Tuổi con là tuổi Ngựa; tuổi Ngựa là tuổi đi, không yên một chỗ.
Bài 2 (trang 3 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Bạn nhỏ tưởng tượng “ngựa con” sẽ theo ngọn gió đi những đâu? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng nhất:
a) Đi khắp vùng đất trung du.
b) Đi khắp vùng cao nguyên đất đỏ.
c) Đi đến những cánh rừng đại ngàn.
d) Đi khắp mọi miền trên đất nước.
Trả lời:
Đáp án d) Đi khắp mọi miền trên đất nước.
Bài 3 (trang 3 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Theo em vì sao bạn nhỏ tưởng tượng mỗi vùng đất có một màu gió riêng? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Vì mỗi vùng có một loại gió riêng.
b) Vì mỗi vùng có màu đất, màu cây cỏ riêng.
c) Vì mỗi vùng có một loại nắng riêng.
d) Vì mỗi vùng có hương thơm riêng.
Trả lời:
Đáp án b) Vì mỗi vùng có màu đất, màu cây cỏ riêng.
Bài 4 (trang 4 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Em thích những hình ảnh nào trong khổ thơ 3? Khoanh tròn chữ cái trước những ý em thích:
a) Một chú ngựa nhỏ hăm hở phi khắp muôn nơi.
b) Màu hoa mơ trắng lóa như trang giấy trắng chưa viết.
c) Mùi hương hoa huệ ngọt ngào tràn ngập không gian.
d) Gió và nắng xôn xao khắp cánh đồng hoa cúc dại.
Trả lời:
Đáp án b), c), d)
Bài 5 (trang 4 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Hãy nêu cảm nghĩ của em về nhân vật bạn nhỏ trong bài thơ. Khoanh trò chữ cái trước những ý em thích:
a) Bạn nhỏ là một em bé rất thích đi đây đi đó để khám phá.
b) Bạn nhỏ là một em bé rất yêu thiên nhiên, đất nước.
c) Bạn nhỏ là một em bé rất yêu thương mẹ.
d) Bạn nhỏ là một em bé ham đi chơi hơn ở nhà.
Trả lời:
Đáp án a), b), c)
Bài đọc 2: Cái răng khểnh trang 4, 5
Bài 1 (trang 4 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Tại sao bạn nhỏ trong câu chuyện không thích cái răng khểnh? Đánh dấu ✓ vào ô trống trước các ý đúng:
|
Vì bạn nhỏ thấy rất ít người có cái răng khểnh giống bạn. |
|
Vì bạn nhỏ nghĩ rằng cái răng khểnh làm cho bạn xấu đi. |
|
Vì bạn nhỏ lười đánh răng nên hàm răng mòn không đều. |
|
Vì thỉnh thoảng, bạn nhỏ lại bị trêu vì có cái răng khểnh. |
Trả lời:
|
Vì bạn nhỏ thấy rất ít người có cái răng khểnh giống bạn. |
✓ |
Vì bạn nhỏ nghĩ rằng cái răng khểnh làm cho bạn xấu đi. |
|
Vì bạn nhỏ lười đánh răng nên hàm răng mòn không đều. |
✓ |
Vì thỉnh thoảng, bạn nhỏ lại bị trêu vì có cái răng khểnh. |
Bài 2 (trang 4 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Khi nghe bạn nhỏ giải thích, người bố đã nói gì? Đánh dấu ✓ vào ô trống trước các ý đúng:
|
Bố nói cái răng khểnh làm cho nụ cười của bạn nhỏ rất đẹp. |
|
Bố nói cái răng khểnh làm cho nụ cười của bạn nhỏ khác mọi người. |
|
Bố nói lẽ ra bạn nhỏ phải tự hào về nét riêng của mình là cái răng khểnh. |
|
Bố nói bạn nhỏ nên chia sẻ với cô giáo điều bí mật của mình. |
Trả lời:
✓ |
Bố nói cái răng khểnh làm cho nụ cười của bạn nhỏ rất đẹp. |
✓ |
Bố nói cái răng khểnh làm cho nụ cười của bạn nhỏ khác mọi người. |
✓ |
Bố nói lẽ ra bạn nhỏ phải tự hào về nét riêng của mình là cái răng khểnh. |
|
Bố nói bạn nhỏ nên chia sẻ với cô giáo điều bí mật của mình. |
Bài 3 (trang 4 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Em có suy nghĩ gì về điều người bố nói? Đánh dấu ✓ vào ô trống trước các ý đúng:
|
Bố đã giúp bạn nhỏ hiểu ra và tự tin về cái răng khểnh của mình. |
|
Bố đã giúp bạn nhỏ hiểu ra, không còn xấu hổ về cái răng khểnh nữa. |
|
Bố nói rất đúng: Mỗi người đều có nét riêng đáng tự hào. |
|
Ý kiến khác (nếu có) |
Trả lời:
✓ |
Bố đã giúp bạn nhỏ hiểu ra và tự tin về cái răng khểnh của mình. |
|
Bố đã giúp bạn nhỏ hiểu ra, không còn xấu hổ về cái răng khểnh nữa. |
✓ |
Bố nói rất đúng: Mỗi người đều có nét riêng đáng tự hào. |
|
Ý kiến khác (nếu có) |
Bài 4 (trang 5 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Vì sao bạn nhỏ kể cho cô giáo nghe bí mật của mình? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Vì bạn nhỏ rất tin tưởng cô giáo, giống như tin bố mẹ. |
|
|
b) Vì cô giáo nói: Khi chia sẻ bí mật cho một người biết giữ nó thì bí mật vẫn còn. |
|
|
c) Vì cô giáo nói: Khi chia sẻ bí mật cho một người thì sẽ có hai người cùng giữ chung một bí mật. |
|
|
d) Vì bạn nhỏ lo lắng không giữ được điều bí mật của mình. |
|
|
Trả lời:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Vì bạn nhỏ rất tin tưởng cô giáo, giống như tin bố mẹ. |
|
✓ |
b) Vì cô giáo nói: Khi chia sẻ bí mật cho một người biết giữ nó thì bí mật vẫn còn. |
✓ |
|
c) Vì cô giáo nói: Khi chia sẻ bí mật cho một người thì sẽ có hai người cùng giữ chung một bí mật. |
|
✓ |
d) Vì bạn nhỏ lo lắng không giữ được điều bí mật của mình. |
|
✓ |
Bài 5 (trang 5 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Em nghĩ như thế nào về “nét riêng” (hình dáng, giọng nói, cách ăn mặc,…) của mỗi người. Đánh dấu ✓ vào ô trống trước những ý em thích:
|
“Nét riêng” của mỗi người tạo ra đặc điểm của người đó. |
|
Cần tôn trọng “nét riêng” của bạn, không tò mò, trêu chọc bạn. |
|
Không nên mặc cảm mà nên tự tin về “nét riêng” của mình. |
|
Ý kiến khác (nếu có) |
Trả lời:
✓ |
“Nét riêng” của mỗi người tạo ra đặc điểm của người đó. |
✓ |
Cần tôn trọng “nét riêng” của bạn, không tò mò, trêu chọc bạn. |
✓ |
Không nên mặc cảm mà nên tự tin về “nét riêng” của mình. |
|
Ý kiến khác (nếu có) |
Luyện từ và câu: Danh từ trang 5, 6
I. Nhận xét
Bài 1 (trang 5 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Gạch dưới các từ chỉ sự vật trong những câu sau:
a) Mẹ giao cho Hồng chăm sóc cửa nhà, quét tước, dọn dẹp.
b) Chích bông năng nhặt sâu, bắt mối phá mùa màng và cây cối.
c) Những cơn mưa ở mùa vụ tiếp theo giúp các cánh đồng dần xanh tươi trở lại.
Trả lời:
a) Mẹ giao cho Hồng chăm sóc cửa nhà, quét tước, dọn dẹp.
b) Chích bông năng nhặt sâu, bắt mối phá mùa màng và cây cối.
c) Những cơn mưa ở mùa vụ tiếp theo giúp các cánh đồng dần xanh tươi trở lại.
Bài 2 (trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết các từ vừa tìm được ở bài tập 1 vào nhóm thích hợp:
a) Từ chỉ người:
b) Từ chỉ vật:
c) Từ chỉ con vật:
d) Từ chỉ hiện tượng tự nhiên:
e) Từ chỉ thời gian:
Trả lời:
a) Từ chỉ người: Mẹ, Hồng
b) Từ chỉ vật: cửa nhà, cây cối, cánh đồng
c) Từ chỉ con vật: chích bông, sâu, mối
d) Từ chỉ hiện tượng tự nhiên: cơn mưa
e) Từ chỉ thời gian: mùa màng, mùa vụ
II. Luyện tập
Bài 1 (trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Gạch dưới các danh từ trong câu sau:
Có khi nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành ông Mặt Trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?
Trả lời:
Có khi nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành ông Mặt Trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?
Bài 2 (trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): a) Viết một câu giới thiệu bản thân hoặc một người bạn.
b) Ghi lại các danh từ mà em đã sử dụng trong câu trên.
Trả lời:
a) Câu giới thiệu: Em là học sinh lớp 4A, trường Tiểu học Võ Thị Sáu.
b) Danh từ: học sinh,…
Bài đọc 3: Vệt phấn trên mặt bàn trang 6, 7
Bài 1 (trang 6 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Những đặc điểm nào của người bạn mới khiến Minh chú ý? Đánh dấu ✓ vào những ô phù hợp:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Cái tên rất ngộ: Thi Ca |
|
|
b) Mái tóc xù lông nhím. |
|
|
c) Bàn tay mặt giấu trong hộc bàn. |
|
|
d) Gương mặt thoáng buồn. |
|
|
Trả lời:
Ý |
ĐÚNG |
SAI |
a) Cái tên rất ngộ: Thi Ca |
✓ |
|
b) Mái tóc xù lông nhím. |
✓ |
|
c) Bàn tay mặt giấu trong hộc bàn. |
|
✓ |
d) Gương mặt thoáng buồn. |
|
✓ |
Bài 2 (trang 7 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Vì sao Thi Ca thường đụng vào tay Minh khi đang viết?
Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Vì 2 bạn ngồi sát nhau quá
b) Vì Thi Ca viết bằng tay trái
c) Vì Minh viết bằng tay trái
d) Vì 2 bạn viết bằng tay trái
Trả lời:
Đáp án b) Vì Thi Ca viết bằng tay trái
Bài 3 (trang 7 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Minh dùng phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn để làm gì? Viết tiếp câu trả lời của em:
Minh dùng phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn để ………………………………..
Trả lời:
Minh dùng phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn để vạch rõ ranh giới, để Thi Ca không chạm vào Minh khi viết bài nữa.
Bài 4 (trang 7 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Khi cô giáo cho biết Thi Ca phải vào bệnh viện, Minh đã nhớ lại những gì? Gạch dưới các từ ngữ phù hợp:
Lời cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận, Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn, xóa vệt phấn trên mặt bàn. |
Trả lời:
Lời cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn, xóa vệt phấn trên mặt bàn.
Bài 5 (trang 7 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Câu chuyện muốn nói với em điều gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:
a) Nên đối xử với bạn mới một cách thân thiện.
b) Nên chia sẻ, cảm thông với những người xung quanh.
c) Khi bạn làm phiền mình, nên tìm hiểu xem làm sao bạn như vậy.
d) Ý kiến khác (nếu có)
Trả lời:
Đáp án b), c)
Bài đọc 4: Những vết đinh trang 7, 8
Bài 1 (trang 7 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Người cha dạy con trai kiềm chế tính nóng nảy bằng cách nào? gạch dưới những từ ngữ phù hợp:
Có một cậu bé nọ tính hay cáu kỉnh. Cha cậu bèn đưa cho cậu một túi đinh và bảo:
- Mỗi lần con cáu kỉnh với ai, con hãy đóng một cái đinh lên hàng rào gỗ.
Trả lời:
Có một cậu bé nọ tính hay cáu kỉnh. Cha cậu bèn đưa cho cậu một túi đinh và bảo:
- Mỗi lần con cáu kỉnh với ai, con hãy đóng một cái đinh lên hàng rào gỗ.
Bài 2 (trang 8 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Khi cậu bé đã kiềm chế được tính nóng nảy, người cha bảo cậu làm gì? Khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng:
a) Sau một ngày không cáu giận ai, hãy nhổ bớt một cái đinh ra khỏi hàng rào.
b) Sau một ngày không cáu giận ai, hãy đóng thêm một cái đinh lên hàng rào.
c) Sau khi hết cáu giận, hãy nhổ 15 cái đinh trên hàng rào.
d) Sau khi hết cáu giận, hãy đóng thêm 15 cái đinh lên hàng rào.
Trả lời:
Đáp án a) Sau một ngày không cáu giận ai, hãy nhổ bớt một cái đinh ra khỏi hàng rào.
Bài 3 (trang 8 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Em hiểu “vết đinh” trong câu “Dù con đã nhổ đinh đi, vết đinh vẫn còn” chỉ điều gì? Khoảnh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Chỉ dấu vết những chiếc đinh để lại trên hàng rào gỗ.
b) Chỉ sự nóng giận của chúng ta đối với người xung quanh.
c) Chỉ những ấn tượng xấu, những tổn thương mà sự nóng giận gây ra.
d) Ý kiến khác (nếu có).
Trả lời:
Đáp án a) và c)
Luyện từ và câu: Dấu gạch ngang trang 9
I. Nhận xét
Dấu gạch ngang trong bảng dưới đây được dùng làm gì? Khoanh tròn vào chữ cía trước ý đúng:
NHÂN VẬT TRONG CÁC CÂU CHUYỆN, BÀI THƠ ĐÃ HỌC - Bạn nhỏ trong bài thơ Tuổi Ngựa. - Hồng trong câu chuyện Làm Chị. - Bạn nhỏ trong câu chuyện Cái răng khểnh. - Minh trong câu chuyện Vệt phấn trên mặt bàn. - Bạn nhỏ trong câu chuyện Những vết đinh. |
a) Đánh dấu lời nói của nhân vật
b) Đánh dấu phần trích dẫn
c) Đánh dấu các ý trong đoạn liệt kê
d) Đánh dấu phần chú thích trong câu
Trả lời:
Đáp án c) Đánh dấu các ý trong đoạn liệt kê
II. Luyện tập
Bài 1 (trang 9 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Viết lại đoạn văn sau, sử dụng dấu gạch ngang để đánh dấu các ý được liệt kê.
Trẻ em có bổn phận sau đây: yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; kính trọng thầy giáo, cô giáo; lễ phép với người lớn; thương yêu em nhỏ; đoàn kết với bạn bè; giúp đỡ người già yếu, người khuyết tật, tàn tật, người gặp hoàn cảnh khó khăn. |
Trẻ em có bổn phận sau đây:
Trả lời:
Trẻ em có bổn phận sau đây:
- Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ;
- Kính trọng thầy giáo, cô giáo;
- Lễ phép với người lớn;
- Thương yêu em nhỏ;
- Đoàn kết với bạn bè;
- Giúp đỡ người già yếu, người khuyết tật, tàn tật, người gặp hoàn cảnh khó khăn.
Bài 2 (trang 9 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Hãy viết một đoạn văn ngắn kể về những đức tính tốt của em, trong đó có sử dụng dấu gạch ngang để đánh dấu các ý được liệt kê.
Trả lời:
Em là một học sinh lớp 4. Ở nhà hay trên trường bố mẹ, thầy cô luôn dạy cho em những điều hay lẽ phải. Điều đó đã khiến em trở thành một người con ngoan trò giỏi:
- Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ;
- Kính trọng thầy giáo, cô giáo; lễ phép với người lớn;
- Thương yêu em nhỏ; đoàn kết với bạn bè;
- Giúp đỡ người già yếu, người khuyết tật, tàn tật, người gặp hoàn cảnh khó khăn.
Tự đánh giá: Chiếc lá trang 9, 10
Bài 1 (trang 9 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Vì sao chim sâu muốn biết về cuộc đời của chiếc lá? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Vì chim sâu thấy chiếc lá rất đẹp.
b) Vì chim sâu thấy bông hoa rất biết ơn chiếc lá.
c) Vì chim sâu thấy chiếc lá muốn giấu bí mật.
d) Vì chim sâu thấy bác gió kể nhiều về chiếc lá.
Trả lời
Đáp án b) Vì chim sâu thấy bông hoa rất biết ơn chiếc lá.
Bài 2 (trang 10 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Cuộc đời của chiếc lá diễn ra như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Từ một búp non lớn dần thành chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế mãi.
b) Từ một búp non lớn dần thành chiếc lá rồi thành hoa thành quả.
c) Từ một búp non lớn dần thành chiếc lá rồi thành ông Mặt Trời.
d) Từ một búp non lớn dần thành chiếc lá rồi thành ngôi sao.
Trả lời
Đáp án a) Từ một búp non lớn dần thành chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế mãi.
Bài 3 (trang 10 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
a) Vì chiếc lá rất đẹp.
b) Vì chiếc lá rất nhỏ nhoi bình thường.
c) Vì nhờ có lá mới có hoa quả, đem lại niềm vui cho mọi người.
d) Vì chiếc lá từng biến thành ông Mặt Trời, đem lại niềm vui cho mọi người.
Trả lời
Đáp án c) Vì nhờ có lá mới có hoa quả, đem lại niềm vui cho mọi người.
Bài 4 (trang 10 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Trong đoạn văn sau, dấu gạch ngang được dùng để làm gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:
Câu chuyện Chiếc lá của nhà văn Trần Hoài Dương có 3 nhân vật: - Chim sâu ngây thơ, ngộ nghĩnh. - Bông hoa sâu sắc, ân tình. - Chiếc lá giản dị mà có ích. |
a) Đánh dấu lời nói của nhân vật.
b) Đánh dấu phần trích dẫn.
c) Đánh dấu các ý trong đoạn liệt kê.
d) Đánh dấu phần chú thích trong câu.
Trả lời
Đáp án c) Đánh dấu các ý trong đoạn liệt kê.
Bài 5 (trang 10 VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1): Hãy đóng vai chim sâu, viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về nhân vật “chiếc lá” trong câu chuyện trên.
Trả lời
Tôi là chim sâu, sau khi trò chuyện với chiếc lá và hoa tôi đã rất khâm phục chiếc lá. Ban đầu, tôi thấy đó là một chiếc lá nhạt nhẽo. Khi nghe bông hoa ca ngợi, tôi còn thấy bông hoa rất khéo bịa chuyện. Sau khi hiểu được, tôi thấy chiếc lá thật có ích. Tôi đã nghĩ rằng: Có khi nào chiếc lá biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành ông Mặt Trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày. Nhưng không, chiếc lá tuy rất giản dị nhưng lại vô cùng có ích cho đời. Nhờ có lá mới có những hoa, những quả, những niềm vui.
Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Xem thêm các chương trình khác: