Vở bài tập Luyện viết Ngữ Văn 6 Bài 8 (Cánh diều): Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
Với giải Vở bài tập Luyện viết Ngữ văn lớp 6 Bài 8: Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Luyện viết Ngữ văn 6.
Giải VBT Luyện viết Ngữ Văn 6 Bài 8: Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
Câu 1 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 37): Cho ngữ liệu sau:
(1) Mặc dù nước chiếm ¾ diện tích Trái Đất nhưng chỉ có khoảng 2,5% trong tổng số nước đó là nước có thể sử dụng được mà thôi.
(2) Trên thực tế, việc khai thác nước quá mức và xả nước thải “vô tội vạ” ra môi trường đã làn cho kết cấu lớp vỏ Trái Đất – vốn chỉ cấu tạo từ những vật chất vụn như silicat và manti – trở nên xốp và yếu đi, dẫn đến hệ quả tất yếu về những tai nạn như hố sụt tử thần, nặng hơn là lở đất và thậm chí là động đất.
(3) Thiếu nước, con người từng có ý định “kéo” nước từ vùng cực về để sử dụng. Ước tính, chi phí để kéo 100 triệu tấn băng đá về Méc-ca sẽ rơi vào khoảng 100 triệu đô la Mỹ (khoảng 2100 tỉ đồng Việt Nam theo tỉ giá hiện tại) và chuyến đi sẽ mất tầm tám tháng.
(4) Số liệu thống kê của Liên hợp quốc cho thấy, cứ 15 giây trên thế giới lại có một trường hợp tử vong ở trẻ em do các bệnh liên quan đến thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh.
(5) Mỗi ngày trên thế giới có tới 4000 trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy mà nguyên nhân chủ yếu do vệ sinh không bảo đảm. Mỗi năm, hàng triệu người trên thế giới cần được cung cấp nước sạch và những điều kiện vệ sinh tối thiểu với chi phí lên tới chục đô la Mỹ.
(6) Vào thời điểm này, ước tính trung bình có khoảng 40% dân số trên thế giới đang phải sống trong tình trạng thiếu nước sạch cho sinh hoạt, đặc biệt là khu vực châu Phi.
(7) Dự đoán, Trái Đất sẽ “chết khát” vào năm 2030.
(Dựa theo Những sự thật khiến bạn thay đổi cách nghĩ về việc sử dụng nước, khoa học.tv)
a) Trong ngữ liệu trên, đâu là lí lẽ, đâu là bằng chứng?
b) Dựa vào các thông tin trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) thuyết phục mọi người không nên lãng phí nước sạch.
c) Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn em đã viết ở mục b.
Trả lời:
a) Lí lẽ: (1), (2), (7)
Bằng chứng: (3), (4), (5), (6).
b) Nước là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với sự sống trên Trái đất. Nó cần thiết để trồng thực phẩm, giữ sạch, cung cấp năng lượng, kiểm soát lửa và duy trì sự sống; không thể có sự sống nếu không có nước. Con người không nên lãng phí nước vì một số lý do: để giảm ô nhiễm và nguy hại cho sức khỏe, tiết kiệm tiền nước và hóa đơn năng lượng, kéo dài tuổi thọ của nguồn cấp nước hiện tại và các cơ sở xử lý nước thải. Bảo tồn nước giảm thiểu lãng phí. Mỗi ngày trên thế giới có tới 4000 trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy mà nguyên nhân chủ yếu do vệ sinh không bảo đảm. Tiết kiệm nước có nghĩa là sử dụng nó một cách khôn ngoan, lưu tâm đến từng giọt nước. Giảm lãng phí nước có thể giúp đảm bảo rằng mọi người tiếp tục được hưởng những lợi ích của nước sạch và tinh khiết. Vào thời điểm này, ước tính trung bình có khoảng 40% dân số trên thế giới đang phải sống trong tình trạng thiếu nước sạch cho sinh hoạt, đặc biệt là khu vực châu Phi. Dự đoán, Trái Đất sẽ “chết khát” vào năm 2030.
c) Nhan đề cho đoạn văn: Tiết kiệm nước, không lãng phí nước sạch,…
Câu 2 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 39): Cho các câu sau:
(1) Hơn thế nữa, cây xanh còn là những cỗ máy vệ sinh cần mẫn góp phần làm cho môi trường trong lành, bớt độc hại bởi chúng có khả năng hấp thụ, lọc, hút bớt lượng các chất khí độc hại, chống ô nhiễm, làm sạch không khí, giảm tiếng ồn, giúp tránh được những nguy hại cho sức khỏe con người và tạo được quá trình sinh thái bình thường của sinh vật.
(2) Chúng có khả năng hút một số chất độc hại và trả lại cho khí quyển nhiều dưỡng khí.
(3) Theo các kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của các nhà khoa học trên thế giới và ở nước ta thì cây xanh có khả năng hấp thụ 50% bụi phóng xạ; quét dọn hơi, bụi độc cùng những cặn bã công nghiệp.
(4) Hiệu quả đó biểu hiện rất rõ rệt ở các loại cây lá bản.
(5) Cây xanh cũng có tác dụng làm giảm tiếng ồn.
(6) Khi các đường phố trồng nhiều cây xanh thì có thể giảm trên 50% tiếng ồn so với đường phố không có cây xanh.
(Theo baochinhphu.vn)
Hãy sắp xếp các câu trên thành một đoạn văn có câu chủ đề ở đầu đoạn.
Trả lời:
Thứ tự đúng: (1) – (3) – (2) – (5) – (4) – (6)
Câu 3 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 39): Đọc đề bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Nhiều người phản đối việc nuôi chó ở các khu chung cư, nhà tập thể. Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào?
a) Tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Khu chung cư, nhà tập thể là những nơi thế nào?
- Theo em, vì sao nhiều người phản đối việc nuôi chó ở các chung cư, nhà tập thể?
- Em có đồng tình với các lí do đó hay không? Vì sao?
- Em có cho rằng người ta vẫn có thể nuôi chó ở các chung cư, nhà tập thể không? Làm cách nào để việc đó được an toàn và sạch sẽ?
- Nếu em ở khu chung cư hoặc nhà tập thể, em có nuôi chó không? Vì sao?
b) Lập dàn ý bằng cách lựa chọn các ý đã tìm được và sắp xếp vào ba phần của bài viết cho hợp lí.
- Mở bài:
- Thân bài:
- Kết bài:
c) Dựa vào dàn ý đã lập, em hãy thực hiện các yêu cầu sau:
- Viết phần mở bài:
- Viết 1 – 2 đoạn văn nêu những lí do khiến nhiều người phản đối việc nuôi chó ở các khu chung cư, nhà tập thể:
- Viết phần kết bài:
Trả lời:
a) Tìm ý:
- Khu chung cư, nhà tập thể là những nơi đông dân; các căn hộ sát nhau; không gian sinh hoạt chung rất nhỏ hẹp, thậm chí không có;…
- Nhiều người phản đối việc nuôi chó ở các khu chung cư, nhà tập thể vì nuôi chó gây ồn ào, mất vệ sinh, nguy hiểm cho người dân (người dân có thể bị chó cắn),…
- Nếu đồng tình, HS chỉ rõ những biểu hiện cụ thể của những lí do trên; nếu không đồng tình, HS nêu ra những lợi ích của việc nuôi chó ở các khu chung cư, nhà tập thể. Nếu vừa đồng tình, vừa phản đối, HS kết hợp cả hai loại lí do.
- Có thể nuôi chó ở các khu chung cư, nhà tập thể: không nên nhốt chó trong nhà khi mọi người đi vắng, cần có người giúp đỡ việc trông chó trong thời gian đó; khi đưa chó ra ngoài, đến những không gian sinh hoạt chung, cần cho chó đeo rọ mõm và mang theo dụng cụ vệ sinh,…
- Nếu em ở khu chung cư, nhà tập thể em không muốn nuôi chó vì khó có những biện pháp bảo vệ an toàn cho mọi người và giữ gìn vệ sinh chung.
b) Lập dàn ý:
- Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nhiều người phản đối việc nuôi chó ở các khu chung cư, nhà tập thể và nêu khái quát ý kiến của bản thân về vấn đề (đồng tình / phản đối).
- Thân bài:
+ Nêu khái quát cách hiểu của bản thân về không gian, cuộc sống của con người ở những khu chung cư, nhà tập thể.
+ Nêu lí do vì sao nhiều người phản đối việc nuôi chó ở các khu chung cư, nhà tập thể.
+ Nêu quan điểm của bản thân về vấn đề: đồng tình hoặc phản đối hoặc vừa đồng tình vừa phản đối.
+ Nêu giải pháp cho vấn đề: người ta vẫn có thể nuôi chó ở những khu chung cư, nhà tập thể nhưng cần có những việc làm đảm bảo vệ sinh và an toàn.
- Kết bài: Nhắc lại quan điểm của bản thân về vấn đề đã giải quyết ở phần thân bài.
c) Viết
- Viết phần mở bài:
Ngày nay, việc nuôi các vật nuôi trong nhà rất phổ biến. Nhưng, mỗi hộ gia đình cần lựa chọn vật nuôi phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh sinh hoạt. Vấn đề nuôi chó ở các khu chung cư, khu tập thể cũng đang là một đề tài bức thiết trong cuộc sống. Đểm đảm bảo vệ sinh chung cũng như an toàn cho mọi người, em nghĩ người dân không nên nuôi chó ở các khu chung cư và khu tập thển.
- Viết thân bài.
Nuôi chó ở khu chung cư sẽ rất khó giữ gìn vệ sinh chung và thậm chí còn gây nguy hiểm cho những người xung quanh. Chó đi vệ sinh bừa bãi gây mất vệ sinh, làm ảnh hưởng đến môi trường. Chưa kể lông chó bay trong không khí có thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Bên cạnh đó, một số hộ gia đình còn không mang rọ mõm cho chó, điều này dễ gây nguy hiểm cho mọi người. Tiếng chó sủa cũng dễ gây ô nhiễm tiếng ồn.
- Viết kết bài.
Vì thế để đảm bảo vấn đề về vệ sinh, về an toàn của những người dân chúng ta không nên nuôi chó ở trong khu chung cư, nhà tập thể.
Câu 4 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 43): Đọc đề bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Nên tiết kiệm nước trong sinh hoạt. Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào?
a) Tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Nước có vai trò gì với đời sống của con người?
- Thế nào là tiết kiệm nước trong sinh hoạt?
- Vì sao phải tiết kiệm nước trong sinh hoạt?
- Em có đồng tình với việc tiết kiệm nước trong sinh hoạt không? Vì sao?
- Theo em, có thể tiết kiệm nước trong sinh hoạt bằng nhứng cách nào?
- Ở trong gia đình, em sẽ làm những gì để tiết kiệm nước?
b) Lập dàn ý bằng cách lựa chọn các ý đã tìm được và sắp xếp vào ba phần của bài viết cho hợp lí.
- Mở bài:
- Thân bài:
- Kết bài:
c) Dựa vào dàn ý đã lập, em hãy viết bài văn hoàn chỉnh (khoảng 2 trang), trong đó có sử dụng ít nhất 5 từ Hán Việt.
d) Em hãy kiểm tra và chỉnh sửa bài viết của mình theo hướng dẫn sau:
Câu hỏi đánh giá |
Gợi ý chỉnh sửa bài viết |
1. Phần mở bài đã giới thiệu ngắn gọn về vấn đề tiết kiệm nước trong sinh hoạt và quan điểm của bản thân về vấn đề này chưa? |
- Nếu có, hãy dùng bút chì gạch chân ý đó. - Nếu chưa, viết thêm ý còn thiếu vào chỗ trống sau: ……………………………………………………
|
2. Phần thân bài đã nêu được những nội dung chính sau đây chưa: cách hiểu về tiết kiệm nước sinh hoạt, lí do vì sao phải tiết kiệm nước trong sinh hoạt, lí do vì sao phải tiết kiệm nước trong sinh hoạt và những cách thức có thể tiết kiệm nước trong sinh hoạt. |
- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân các ý đó. - Nếu chưa, đánh dấu chỗ cần bổ sung và ghi các câu cần bổ sung vào chỗ trống sau: ……………………………………………………
|
3. Phần kết bài đã chốt lại điều đáng nhớ và bài học từ việc tiết kiệm nước sinh hoạt chưa? |
- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân các ý đó. - Nếu chưa, có thể viết thêm vào chỗ trống dưới đây: …………………………………………………… |
4. Bài viết đã có đủ 5 từ Hán Việt chưa? |
- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân dưới những từ đó. - Nếu chưa, hãy đọc lại các câu xem nên bổ sung từ Hán Việt vào vị trí nào. Sau đó, đánh dấu ở bên lề tương ứng với dòng có từ ấy và ghi rõ từ cần bổ sung vào chỗ trống sau: …………………………………………………… |
5. Có lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,… không?
|
Nếu có, hãy dùng bút chì gạch chân các lỗi đó và nêu cách chữa bên cạnh hoặc ghi vào chỗ trống sau: …………………………………………………… |
Trả lời:
a) Tìm ý
- Nước có nhiều vai trò đối với đời sống của con người:
+ Nước chiếm tỉ lệ 70 – 80% trọng lượng cơ thể. Nước có khả năng cung cấp nguồn khoáng chất, vận chuyển chất dinh dưỡng, oxi cần thiết cho các tế bào, nuôi dưỡng tế bào trong mọi hoạt động của cơ thể.
+ Nước là nguồn nguyên liệu, đáp ứng các nhu cầu đa dạng của con người trong đời sống sinh hoạt (ăn uống, tắm giặt), sản xuất (nông nghiệp, công nghiệp).
+ Nước giúp điều hòa nhiệt độ của Trái Đất.
- Tiết kiệm nước trong sinh hoạt là sử dụng nước phục vụ cho các nhu cầu của con người trong đời sống một cách vừa đủ, hợp lí, không lãng phí,…
- Phải tiết kiệm nước trong sinh hoạt vì nước là nguồn tài nguyên vô giá nhưng lại không vô tận; nguồn nước sạch đang bị ô nhiễm; nhiều người đang sử dụng nước bừa bãi;…
- HS thể hiện sự đồng tình với việc tiết kiệm nước trong sinh hoạt để giữ gìn và bảo vệ nguồn nước sạch; giúp phát huy được vai trò của nước đối với đời sống của con người nói riêng và Trái Đất nói chung.
- Có thể tiết kiệm nước trong sinh hoạt bằng những cách sau: khóa vòi nước khi không sử dụng; sử dụng một lượng nước vừa đủ khi ăn uống, tắm giặt; sử dụng các loại đồ dùng gia đình có chế độ tiết kiệm nước (máy giặt, vòi tưới cây,…); tận dụng nước tối đa (dùng nước vo gạo, nước rửa rau,... để tưới cây); tận dụng nguồn nước mưa;…
- HS nêu ra những việc mình có thể làm để tiết kiệm nước trong gia đình: phối hợp cùng người thân sử dụng các phương tiện vệ sinh, giặt giũ tiết kiệm nước; kiểm tra đường ống nước thường xuyên để phát hiện và khắc phục các sự cố rò rỉ nước; không nghịch nước; không nên rửa thực phẩm dưới vòi nước; tận dụng nước rửa rau, vo gạo,… để tưới cây;…
b) Lập dàn ý:
- Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nên tiết kiệm nước và nêu khái quát ý kiến của bản thân về vấn đề (đồng tình / phản đối)
- Thân bài:
+ Nêu vai trò của nước đối với đời sống của con người.
+ Nêu cách hiểu về tiết kiệm nước và nguyên nhân phải tiết kiệm nước.
+ Nêu những việc làm hợp lí để tiết kiệm nước.
+ Liên hệ bản thân.
- Kết bài: Nhắc lại quan điểm của bản thân và khẳng định tầm quan trọng của việc tiết kiệm nước trong sinh hoạt.
c) Viết
Nước giữ vai trò duy trì sự sinh sống của con người và tất cả các loài động thực vật trên trái đất. Khi môi trường ngày càng ô nhiễm, Trái đất ngày càng nóng lên. Cùng với đó nguồn nước ngày càng khan hiếm và cạn kiệt. Không tiết kiệm nước chính là đang huỷ hoại chính cuộc sống của chúng ta.
Mỗi ngày cơ thể cần từ 2-3 lít nước từ nguồn nước sạch để cơ thể duy trì sự sống. Thiếu nước sạch quá trình chuyển hóa vật chất bị ngưng trệ, chất độc tích tụ và phát sinh những bệnh tật nguy hiểm cho con người. Nước mang muối khoáng và một số chất vi lượng cần thiết giúp đào thải cặn bã và các chất độc hại ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, khi bị nhiễm bẩn nước sẽ trở thành mối nguy hại to lớn đối với sức khỏe con người bởi vì nước là môi trường mang theo rất nhiều vi trùng và chất độc gây ra các bệnh tả, lỵ, thương hàn, mắt hột, bệnh phụ khoa khác thậm chí là ung thư.
Ngoài các nhu cầu về ăn uống, sinh hoạt, nguồn nước sạch còn được dùng cho sản xuất chế biến, chữa cháy và các nhu cầu dịch vụ kinh doanh khác. Một ví dụ đơn giản trong trồng trọt. Khi sử dụng nước sạch để tưới rau chẳng hạn thì không những cây xanh tốt vì quá trình trao đổi chất bên trong chúng trở nên thuận lơi. Và tất nhiên, khi chúng ta sử dụng nguồn rau sức khỏe chúng ta được đảm bảo.
Chúng ta cần tiết kiệm nước vì nước là cần thiết đối với sự sống của con người, động vật và thực vật. Đồng thời, nước cũng cần thiết cho mọi hoạt động, sản xuất, sinh hoạt của con người. Tuy nhiên, lượng nước ngọt lại có hạn và đang ngày càng cạn kiệt. Vì vậy, chúng ta phải sử dụng tiết kiệm nước để có nước sử dụng lâu dài và vừa tiết kiệm tiền cho mình và gia đình.
Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước đều bị coi là nguyên nhân gây ô nhiễm nước. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ngày càng nghiêm trọng và phát triển. Nước thải ra từ các nhà máy sản xuất, xí nghiệp, khu công nghiệp làm ô nhiễm nguồn nước. Nguyên nhân tiếp theo phải kể đến rác thải sinh hoạt do con người xả ra môi trường bừa bãi, do sử dụng các loại hóa chất trong sản xuất nông nghiệp và rác thải y tế từ bệnh viện.
Vì thế chúng ta cần phải có những biện pháp tiết kiệm nước. Chúng ta có thể tận dụng nước vo gạo, rửa rau,… để tưới cây, tận dụng nguồn nước mưa. Sử dụng nguồn nước sạch một cách hợp lí. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần có những biện pháp để bảo vệ nguồn nước không bị ô nhiễm.
Sử dụng nước tiết kiệm cũng chính là chúng ta đang bảo vệ nguồn nước ngọt, bảo vệ điều kiện sống, điều kiện tồn tại tối thiểu của con người.
d) HS tự kiểm tra và chỉnh sửa.
Câu 4 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 43): Đọc đề bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Một số người cho rằng không nên cho trẻ em sử dụng mạng xã hội Facebook. Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào?
a) Tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Mạng xã hội Facebook là gì?
- Em có sử dụng mạng xã hội Fcaebook không?
- Mạng xã hội Facebook đem lại những điều tốt và không tốt gì đối với trẻ em?
- Trẻ em nên hay không nên sử dụng mạng xã hội Facebook?
b) Lập dàn ý bằng cách lựa chọn các ý đã tìm được và sắp xếp vào ba phần của bài viết cho hợp lí.
- Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận (Nên hay không nên sử dụng mạng xã hội Facebook?).
- Thân bài: Lần lượt trình bày ý kiến của em theo một trình tự nhất định để làm sáng tỏ vấn đề đã nêu ở mở bài. Tùy vào ý kiến (Nên hay không nên sử dụng mạng xã hội Facebook?) đẻ trình bày các lí lẽ và bằng chứng. Ví dụ:
+ Nên / không nên sử dụng mạng xã hội Facebook (ý kiến).
+ Nêu các lí lẽ để làm rõ vì sao nên / không nên sử dụng mạng xã hội Facebook (lí lẽ).
+ Nêu các ví dụ cụ thể về lợi ích / tác hại của việc sử dụng mạng xã hội Facebook (bằng chứng).
- Kết bài: Khẳng định lại ý kiến của em về vấn đề nên / không nên sử dụng mạng xã hội ở trẻ em.
c) Dựa vào dàn ý đã lập, em hãy viết bài văn hoàn chỉnh (khoảng 2 trang), trong đó có sử dụng ít nhất 5 từ Hán Việt.
d) Em hãy kiểm tra và chỉnh sửa bài viết của mình theo hướng dẫn sau:
Câu hỏi đánh giá |
Gợi ý chỉnh sửa bài viết |
1. Phần mở bài đã giới thiệu ngắn gọn về vấn đề nên / không nên cho trẻ em sử dụng mạng xã hội Facebook và quan điểm của bản thân về vấn đề này chưa? |
- Nếu có, hãy dùng bút chì gạch chân ý đó. - Nếu chưa, viết thêm những nội dung đó vào chỗ trống sau: ……………………………………………………
|
2. Phần thân bài đã nêu được những nội dung chính sau đây chưa: cách hiểu về mạng xã hội Facebook, lí do vì sao nên / không nên cho trẻ em sử dụng mạng xã hội Facebook. |
- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân ý đó. - Nếu chưa, đánh dấu chỗ cần bổ sung và ghi câu bổ sung vào bên lề hoặc vào chỗ trống sau: ……………………………………………………
|
3. Phần kết bài đã khẳng định lại ý kiến của em chưa? |
- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân ý đó. - Nếu chưa, có thể viết thêm vào chỗ trống dưới đây: …………………………………………………… |
4. Bài viết đã có đủ 5 từ Hán Việt chưa? |
- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân dưới những từ đó. - Nếu chưa, hãy đọc lại các câu xem nên bổ sung từ Hán Việt vào vị trí nào. Sau đó, đánh dấu ở bên lề tương ứng với dòng có từ ấy và ghi rõ từ cần bổ sung vào chỗ trống sau: …………………………………………………… |
5. Có lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,… không?
|
Nếu có, hãy dùng bút chì gạch chân các lỗi đó và nêu cách chữa bên cạnh hoặc ghi vào chỗ trống sau: …………………………………………………… |
Trả lời:
a) Tìm ý:
- Facebook là một mạng xã hội cho phép mọi người kết nối với nhau. Sự kết nối không bị cản trở bởi khoảng cách địa lý Facebook là một ứng dụng web, App được cài đặt trên máy tính điện thoại hoặc tablet. Chỉ cần có thiết bị điện tử như trên và có kết nối internet bạn sẽ dùng được facebook.
Facebook được xem là tài khoản ảo trên mạng phản ánh cuộc đời bên ngoài chân thực nhất facebook có quyền tự hào về điều này. Mọi người dùng facebook để chia sẻ những nỗi niềm, tâm sự của bản thân. Dùng facebook để chia sẻ những khoảnh khắc của cuộc đời. Dùng facebook để chia vui, tán gấu với bạn bè. Những người cao thủ hơn thì dùng facebook để phục vụ mục đích kinh doanh, quảng bá….
- Em có sử dụng mạng xã hội Facebook.
+ Điều tốt: Dễ kết nối với bạn bè, phục vụ nhu cầu giải trí. Phục vụ nhu cầu học online trong tình hình dịch bệnh…
+ Điều không tốt: Trẻ em dễ xao nhãng học tập, giảm sức sáng tạo và mục tiêu cá nhân đề ra, tiêu tốn thời gian, trẻ dễ nghiện facebook.
- Trẻ em có thể sử dụng mạng xã hội Facebook và có sự dám sát của người lớn.
b) Lập dàn ý
- Mở bài: Trình bày quan điểm không đồng tình với ý kiến không cho trẻ em sử dụng mạng xã hội Facebook.
- Thân bài: Nghị luận các khía cạnh về vấn đề mạng xã hội.
+ Những hữu ích mà mạng xã hội mang lại:
- Kết nối với bạn bè nhanh chóng
- Giao lưu những người cùng chung đam mê, sở thích
- Lưu giữ những khoảnh khắc tuyệt vời trong cuộc sống
- Nâng cao thu nhập qua việc kinh doanh online
- Giải trí và thực hiện các hoạt động từ thiện
+ Những tác hại của việc lạm dụng mạng xã hội:
- Bào mòn từng tế bào thần kinh
- Thông tin rác rưởi, lá cải
- Vấn nạn câu like, đăng hình phản cảm
- Làm nhục qua mạng
- Ảnh hưởng sức khỏe và tinh thần
+ Biện pháp giảm thiểu tình trạng sử dụng mạng xã hội thường xuyên:
- Nhà nước: Đưa ra các biện pháp sử dụng facebook lành mạnh, có hình phạt cho những hành vi xấu trên facebook
- Nhà trường: Quan tâm đến học sinh, hướng dẫn học sinh sử dụng facebook một cách có hiệu quả
- Bản thân: Có ý thức đúng đắn khi sử dụng facebook
- Kết bài: Khẳng định lại vấn đề nghị luận về mạng xã hội và bài học cho bản thân.
c) Viết bài
Xã hội ngày phát triển, nhu cầu giao tiếp của con người ngày càng tăng. Mạng facebook được tạo ra giúp mọi người dễ dàng kết nối. Chúng ta có thể cho trẻ em sử dụng mạng xã hội Face book nhưng cần phải có sự giám sát của người lớn.
Facebook ngày càng phổ biến với những tiện ích nhất định nên lượng người sử dụng gia tăng rất nhanh và cao. Theo như thống kê, Việt Nam là nước có số lượng người sử dụng facebook nhiều nhất, và thời gian đăng nhập sử dụng lâu nhất đứng hàng đầu thế giới. Giới trẻ là độ tuổi sử dụng facebook nhiều nhất và nhiều bạn trẻ không thể rời xa facebook một chút nào.
Dễ dàng kết nối, giao lưu với bạn bè, người thân trong và ngoài nước. Giao lưu, kết nối bạn bè và người thân khắp mọi miền trên Tổ quốc là nguyện vọng, nhu cầu thiết yếu của con người trong xã hội. Giờ đây, Facebook gần như đã xóa mờ khoảng cách không gian giữa miền Nam và miền Bắc, giữa Việt Nam và các nước láng giềng, giữa Châu Á và các châu lục khác trên thế giới. Facebook có các chức năng vô cùng thuận tiện như: nhắn tin, nghe – gọi video, chia sẻ cảm xúc và thoải mái bình luận về bài viết của người khác… Các bạn sẽ không phải chờ những bức thư tay đến cả tuần, cả tháng mà vẫn chẳng thấy, cũng chẳng cần phải tốn tiền gọi điện “nấu cháo điện thoại” với bạn bè, vì Facebook có chức năng nghe gọi miễn phí, tạo điều kiện lý tưởng để mọi người xích lại gần nhau hơn.
Cập nhập thông tin nhanh chóng. Một trong những sức hút mãnh liệt của Facebook đó chính là khả năng cập nhật thông tin nhanh như vũ bão. Sẽ chẳng cần mất tiền đi mua báo giấy, cũng chẳng mất thời gian ngồi chờ xem thời sự, bạn chỉ cần lấy điện thoại ra và vào Facebook là tất cả những tin tức nóng hổi, những sự kiện mới nhất trong và ngoài nước sẽ hiện lên ở những dòng đầu tiên của Facebook. Có Facebook rồi, bạn sẽ trở thành một người nắm bắt thông tin xã hội vô cùng nhanh chóng, và theo xu hướng phát triển của xã hội, và bạn sẽ không bị gọi là người tối cổ theo cách nói giới trẻ hiện nay.
Là một công cụ giải trí hữu ích. Không chỉ là nơi kết nối bạn bè và cập nhật thông tin, Facebook còn là một kênh giải trí hữu ích sau mỗi giờ làm việc căng thẳng đầy mệt mỏi. Hằng ngày, Facebook xuất hiện hàng trăm những video hài hước của các nước trên thế giới, hàng ngàn những bức ảnh vui nhộn đầy sáng tạo của các bạn trẻ và hàng nghìn những đoạn phim cắt ra từ những tác phẩm điện ảnh kinh điển… để giúp các bạn giải trí, quên đi những muộn phiền trong cuộc sống. Không những thế, Facebook còn sở hữu một kho trò chơi khổng lồ đầy hấp dẫn được cập nhật thường xuyên, bạn có thể tha hồ lựa chọn và chơi thỏa thích mà không hề thấy chán.
Là nơi kinh doanh, mua bán lí tưởng. Facebook phát triển không ngừng, ngày càng nhiều người sử dụng Facebook, đây chính là nơi lý tưởng để những người thích kinh doanh có thể rao bán những mặt hàng của mình. Hiện nay trên mạng xã hội Facebook, có rất nhiều người kinh doanh online và thành công, có cuộc sống dư dả nhờ công việc kinh doanh đó. Không chỉ là người bán hàng, người mua hàng cũng sẽ rất thuận tiện khi chỉ cần ngồi nhà, chọn một mặt hàng trên Facebook và đợi người ta chuyển hàng đến chứ không cần phải mất công đi lựa chọn ở những cửa hàng xa xôi.
Là một phương tiện giáo dục, bồi dưỡng tâm hồn. Mở Facebook ra, ta có thể thấy những thước phim cảm động đầy giá trị nhân sinh, những câu chuyện cảm động về tình người và cả những hình ảnh khơi gợi lên những cảm xúc tốt đẹp nhất về tình yêu, tình thương với căm ghét, lòng căm phẫn với cái xấu xa bạo ngược… tất cả có tác dụng to lớn trong việc hình thành nhân cách và tu dưỡng đạo đức của con người.
Mọi người đừng chỉ tập trung vào vào những mặt xấu mà quên đi mặt tốt của nó. Facebook mang đến cho ta bao lợi ích có thể tận dụng để học tập.
Hãy là một người sử dụng facebook thông minh và có hiệu quả: Hãy sử dụng Facebook vào những dịp cần thiết, đừng lạm dụng Facebook, đừng quá sa đà vào các trò chơi, đừng viết những lời trách móc hay xả giận trên xì-ta-tút, dừng liên lạc hay cố tỏ ra nổi tiếng với những người mà bạn hầu như không quen biết….
Hãy buông bỏ điện thoại xuống, nấu phụ mẹ bữa cơm, tưới giúp ba mấy chậu cây, hay đơn giản qua nhà hàng xóm tán gẫu để thấy rằng cuộc sống này biết bao điều tốt đẹp đang chờ đợi ta.
d) HS tự kiểm tra và sữa chữa bài viết của mình.
Câu 6 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 55): Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi của các đoạn văn sau:
a) Đoạn 1 (tìm được ít nhất 4 lỗi liên quan đến cách dùng từ, cách sử dụng dấu câu, vị trí của câu chủ đề và nêu cách khắc phục)
Những con vật này thường bị “đánh bắt” từ tự nhiên và bị gây mê bằng thuốc. Chúng ta cũng có thể bị đánh đập và bị “vặt” răng hoặc móng vuốt. Không bao giờ trả tiền để có những bức ảnh chụp của bạn với các loài động vật hoang dã như vẹt, khỉ hoặc các loài hoang dã thuộc họ nhà mèo như hổ tại các đền, chùa? Ở Nam Phi, hàng nghìn con sư tử bị nuôi nhốt sinh sản và bị tách mẹ từ khi còn nhỏ để được sử dụng làm “đạo cụ hình ảnh” cho khách du lịch. Khi những sư tử con lớn hơn một chút, chúng bị đem sử dụng cho dịch vụ du lịch trải nghiệm “đi bộ với sư tử” nhưng cuối cùng bị bán để bị bắn giết trong hoạt động săn bắn chiến lợi phẩm, hoặc bị buôn bán cho nhu cầu sử dụng xương hổ.
(Dựa theo moitruong.net.vn)
Những chỗ sai |
Cách sửa |
- Ví dụ: Những con vật này thường bị “đánh bắt” từ tự nhiên và bị gây mê bằng thuốc. (Sử dụng từ “đánh bắt” không phù hợp) - ……………………………………… - ……………………………………… - ……………………………………… |
- Những con vật này thường bị “đánh cắp” từ tự nhiên và bị gây mê bằng thuốc. (Thay bằng từ “đánh cắp”) - ……………………………………… - ……………………………………… - ……………………………………… |
b) Đoạn 2 (Tìm được ít nhất 3 lỗi liên quan đến dấu câu, thông tin nêu trong câu, thứ tự của các câu và nêu cách khắc phục)
Cây cảnh giúp cho con người giảm bớt căng thẳng thần kinh: tăng cường khả năng về trí tuệ, tăng độ tập trung và trí nhớ. Học sinh trong lớp học có cây cảnh sẽ có khả năng tập trung nhiều hơn 70% và độ chuyên cần cũng cao hơn. Nhân viên trong phòng làm việc có cây cảnh sẽ có nhiều ý tưởng hơn 13% so với nhân viên trong phòng có tượng điêu khắc,… Cây xanh trong nhà giúp làm giảm hiện tượng đau đầu, mệt mỏi và căng thẳng trong môi trường làm việc. Cây xanh hoạt động như vùng đệm hấp thu tiếng ồn vì lá cây và thân cây chia cắt nhỏ sóng âm thanh. Bệnh nhân điều trị trong phòng có cây cảnh hoặc các khoảng không gian xanh thì sức khỏe có khuynh hướng phục hồi nhanh hơn.
(Dựa theo 24h.com.vn)
Những chỗ sai |
Cách sửa |
- Ví dụ: Cây cảnh giúp cho con người giảm bớt căng thẳng thần kinh: tăng cường khả năng về trí tuệ, tăng độ tập trung và trí nhớ. (Dùng dấu hai chấm là không chính xác) - ……………………………………… - ……………………………………… - ……………………………………… |
- Cây cảnh giúp cho con người giảm bớt căng thẳng thần kinh, tăng cường khả năng về trí tuệ, tăng độ tập trung và trí nhớ. (Thay bằng dấu phẩy) - ……………………………………… - ……………………………………… - ……………………………………… |
Trả lời:
a)
Những chỗ sai |
Cách sửa |
- Những con vật này thường bị “đánh bắt” từ tự nhiên và bị gây mê bằng thuốc. (Sử dụng từ “đánh bắt” không phù hợp) - Không bao giờ trả tiền để có những bức ảnh chụp của bạn với các loài động vật hoang dã như vẹt, khỉ hoặc các loài hoang dã thuộc họ nhà mèo như hổ tại các đền, chùa? (Đặt sai vị trí câu trong đoạn và sử dụng dấu hỏi chấm kết thúc câu không đúng) - Khi những sư tử con lớn hơn một chút, chúng bị đem sử dụng cho dịch vụ du lịch trải nghiệm “đi bộ với sư tử” nhưng cuối cùng bị bán để bị bắn giết trong hoạt động săn bắn chiến lợi phẩm, hoặc bị buôn bán cho nhu cầu sử dụng xương hổ. (Từ “nhưng” ở giữa câu và từ “hổ” ở cuối câu không phù hợp. |
- Những con vật này thường bị “đánh cắp” từ tự nhiên và bị gây mê bằng thuốc. (Thay bằng từ “đánh cắp”) - Đưa lên làm câu chủ đề, thay dấu hỏi chấm cuối câu thành dấu phẩy.
- Khi những sư tử con lớn hơn một chút, chúng bị đem sử dụng cho dịch vụ du lịch trải nghiệm “đi bộ với sư tử” và cuối cùng bị bán để bị bắn giết trong hoạt động săn bắn chiến lợi phẩm, hoặc bị buôn bán cho nhu cầu sử dụng xương sư tử. (Từ “nhưng” thay bằng từ “và”, từ “hổ” thay bằng sư tử. |
b)
Những chỗ sai |
Cách sửa |
- Cây cảnh giúp cho con người giảm bớt căng thẳng thần kinh: tăng cường khả năng về trí tuệ, tăng độ tập trung và trí nhớ. (Dùng dấu hai chấm là không chính xác) - Cây xanh hoạt động như vùng đệm hấp thu tiếng ồn vì lá cây và thân cây chia cắt nhỏ sóng âm thanh. (Nội dung câu này không phù hợp, không triển khai ý của câu chủ đề (đứng ở đầu đoạn)) - Thứ tự của các câu nêu lí lẽ và dẫn chứng chưa theo các vấn đề nêu ở câu chủ đề: giảm bớt căng thẳng thần kinh, tăng cường khả năng về trí tuệ, tăng độ tập trung và trí nhớ. |
- Cây cảnh giúp cho con người giảm bớt căng thẳng thần kinh, tăng cường khả năng về trí tuệ, tăng độ tập trung và trí nhớ. (Thay bằng dấu phẩy) - Bỏ câu “Cây xanh hoạt động như vùng đệm hấp thu tiếng ồn vì lá cây và thân cây chia cắt nhỏ sóng âm thanh”.
- Sắp xếp lại như sau: Cây cảnh giúp cho con người giảm bớt căng thẳng thần kinh, tăng cường khả năng về trí tuệ, tăng độ tập trung và trí nhớ. Cây xanh trong nhà giúp làm giảm hiện tượng đau đầu, mệt mỏi và căng thẳng trong môi trường làm việc. Bệnh nhân điều trị trong phòng có cây cảnh hoặc các khoảng không gian xanh thì sức khỏe có khuynh hướng phục hồi nhanh hơn. Học sinh trong lớp học có cây cảnh sẽ có khả năng tập trung nhiều hơn 70% và độ chuyên cần cũng cao hơn. Nhân viên trong phòng làm việc có cây cảnh sẽ có nhiều ý tưởng hơn 13% so với nhân viên trong phòng có tượng điêu khắc,… |
Xem thêm các bài giải vở bài tập luyện viết Ngữ văn 6 hay, chi tiết khác:
Bài 9: Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
Bài 10: Tóm tắt văn bản thuật lại một sự kiện, viết biên bản
Bài 1: Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tin học 6 – Cánh Diều
- Lý thuyết Tin học 6 – Cánh Diều
- Giải sgk Tiếng Anh 6 - ilearn Smart World
- Ngữ pháp Tiếng Anh 6 i-learn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 6 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 6 - iLearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 6 iLearn Smart World theo Unit có đáp án