Vở bài tập Luyện viết Ngữ Văn 6 Bài 7 (Cánh diều): Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả

Với giải Vở bài tập Luyện viết Ngữ văn lớp 6 Bài 7: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Luyện viết Ngữ văn 6.

1 994 lượt xem


Giải VBT Luyện viết Ngữ Văn 6 Bài 7: Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả 

Câu 1 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 20): Điền các từ ngữ (tình cảm, thơ, miêu tả, người viết, kể) vào chỗ trống để hoàn chỉnh cách hiểu về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả:

 Thơ có yếu tố tự sự, miêu tả là (1) …………. trong đó (2) ………….. thường (3) …………… lại sự việc và (4) ………… sự vật; qua đó, thể hiện (5) ………………, thái độ của mình.

Trả lời:

(1): thơ

(2): người viết

(3): kể

(4): miêu tả

(5): tình cảm

Câu 2 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 20): Đánh dấu v vào trước những hướng dẫn mà em cho là đúng để viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả.

Hướng dẫn

 

(1) Thu thập toàn bộ thông tin về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.

 

(2) Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

 

(3) Xác định được các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ.

 

(4) Hiểu được tác dụng của các yếu tố tự sự, miêu tả trong việc thể hiện nội dung của bài thơ.

 

(5) Sưu tầm những cách hiểu khác nhau về tác dụng của các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ.

 

(6) Xác định tất cả các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài thơ cần nêu cảm nghĩ.

 

(7) Lựa chọn một yếu tố về nội dung hoặc nghệ thuật trong bài thơ mà em thấy ấn tượng hoặc yêu thích.

 

(8) Lập dàn ý cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả

 

(9) Viết đoạn văn thể hiện sự tâm đắc, thích thú của mình về một chi tiết nào đó trong bài thơ.

 

(10) Kiểm tra lại đoạn văn đã viết, phát hiện và chỉnh sửa các lỗi về nội dung và hình thức.

 

Trả lời:

Hướng dẫn

 

(1) Thu thập toàn bộ thông tin về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.

(2) Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.

(3) Xác định được các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ.

(4) Hiểu được tác dụng của các yếu tố tự sự, miêu tả trong việc thể hiện nội dung của bài thơ.

 

(5) Sưu tầm những cách hiểu khác nhau về tác dụng của các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ.

 

(6) Xác định tất cả các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài thơ cần nêu cảm nghĩ.

(7) Lựa chọn một yếu tố về nội dung hoặc nghệ thuật trong bài thơ mà em thấy ấn tượng hoặc yêu thích.

(8) Lập dàn ý cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả

(9) Viết đoạn văn thể hiện sự tâm đắc, thích thú của mình về một chi tiết nào đó trong bài thơ.

(10) Kiểm tra lại đoạn văn đã viết, phát hiện và chỉnh sửa các lỗi về nội dung và hình thức.

 

Câu 3 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 21): Đọc đề bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Em hãy viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một trong các bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả đã học (“Đêm nay Bác không ngủ”, “Lượm”, “Gấu con chân vòng kiềng”).

Chú ý: Bài nào đã làm trên lớp thì không làm lại.

a) Tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi sau:

- Em thích chi tiết nội dung hoặc yếu tố nghệ thuật nào trong bài thơ? Em có thích các yêu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ này không? Vì sao em thích?

- Bài thơ gợi cho em những suy nghĩ và cảm xúc gì?

b) Lập dàn ý cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ theo gợi ý sau:

- Mở đoạn:

- Thân đoạn:

- Kết đoạn:

c) Dựa vào dàn ý đã lập, em hãy viết một đoạn văn, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ.

d) Em hãy kiểm tra và chỉnh sửa đoạn văn của mình theo hướng dẫn sau:

Câu hỏi đánh giá

Gợi ý chỉnh sửa bài viết

1. Phần mở đoạn đã nêu tên bài thơ, tác giả và cảm nghĩ chung của em về bài thơ chưa?

- Nếu có, hãy dùng bút chì gạch chân ý đó.

- Nếu chưa, viết thêm ý còn thiếu vào chỗ trống sau đây.

……………………………………………………

2. Phần thân đoạn đã thể hiện được các nội dung sau chưa?

- Chỉ ra nội dung hoặc nghệ thuật cụ thể của bài thơ khiến em yêu thích và có nhiều cảm xúc, suy nghĩ.

- Nêu các lí do khiến em yêu thích (Ví dụ: Nội dung bài thơ gợi cho em những cảm xúc, tình cảm,… Hoặc về nghệ thuật, tác giả đã sử dụng  các từ ngữ, hình ảnh rất sinh động, gợi cảm; các biện pháp tu từ và cách gieo vần phù hợp;…)

- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân các ý đó.

- Nếu chưa, đánh dấu chỗ cần bổ sung và ghi các câu cần bổ sung vào chỗ trống sau đây.

……………………………………………………

 

3. Phần kết đọan đã khái quát lại cảm nghĩ của bản thân về bài thơ chưa? (Ví dụ: Bài thơ mang lại cho em những hiểu biết sâu sắc về…; cách kể chuyện bằng thơ đơn giản mà gây xúc động.

- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân các ý đó.

- Nếu chưa, có thể viết thêm vào chỗ trống sau đây.

……………………………………………………

4. Bài viết đã sử dụng biện háp tu từ hoán dụ chưa?

- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân dưới biện pháp đó.

- Nếu chưa, hãy đọc lại các câu xem nên thêm vào vị trí nào rồi ghi lại câu văn bổ sung vào chỗ trống sau đây.

……………………………………………………

5. Có lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,… không?

 

Nếu có, hãy dùng bút chì gạch chân các lỗi đó và nêu cách sửa vào chỗ trống sau:

……………………………………………………

Trả lời:

Bài thơ “Lượm”

a) Tìm ý

- Em thích chi tiết nhà thơ sử dụng một loạt từ láy “loắt choắt”, “xinh xinh”, “thoăn thoắt”, “nghênh nghênh”cộng với điệp từ “cái” có giá trị gợi tả hết sức đặc sắc. Em thích các yếu tố tự sự và miêu tả trong bài thơ này vì nó có tác dụng tạo nên bức chân dung nhỏ nhắn mà nhanh nhẹn, hoạt bát rất đáng yêu của người liên lạc nhỏ.

- Bài thơ đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc. Đặc biệt, hình ảnh nhân vật Lượm đã làm rung cảm tâm hồn em bởi sự hồn nhiên, ngây thơ và sự hy sinh anh dũng của “Lượm” trong một lần chuyển thư “thượng khẩn”.

b) Lập dàn ý

- Mở đoạn: Giới thiệu về các chi tiết miêu tả ngoại hình của chú bé “Lượm”.

- Thân đoạn: Lượm là cậu bé hồn nhiên, ngây thơ và ngộ nghĩnh

+ Lượm có dáng người bé nhỏ “loắt choắt”, chiếc mũ ca lô luôn đội lệch trên đầu. Bé nhỏ nhưng Lượm thật nhanh nhẹn và hoạt bát. Cụm từ “cái chân thoăn thoắt” đã phần nào nói lên điều đó.

+ Lượm hiện lên trước mắt em thật ngộ nghĩnh và đáng yêu:

“Chú bé loắt choắt

Cái xắc xinh xinh

Cái chân thoăn thoắt

Cái đầu nghênh nghênh.

Ca lô đội lệch

Mồm huýt sáo vang

Như con chim chích

Nhảy trên đường vàng”

+ Một loạt từ láy “loắt choắt”, “xinh xinh”, “thoăn thoắt”, “nghênh nghênh” cộng với điệp từ “cái” có giá trị gợi tả hết sức đặc sắc. Nó có tác dụng tạo nên bức chân dung nhỏ nhắn mà nhanh nhẹn, hoạt bát rất đáng yêu của người liên lạc nhỏ.

+ Sự hồn nhiên, ngây thơ của Lượm còn được thế hiện qua niềm vui khi bản thân được làm liên lạc. Lời đối thoại của Lượm với tác giả đã giúp ta khẳng định được Lượm rất vui sướng khi được trở thành người chiến sĩ nhỏ:

“Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà

Cháu cười híp mí
Má đỏ bồ quân
Thôi chào đồng chí
Cháu đi xa dần”

+ Bằng những từ trực tiếp miêu tả cảm xúc “vui”, “thích”, “cười”, “má đỏ”…, một lần nữa, tác giả khẳng định việc được tham gia chiến đấu chống kẻ thù bảo vệ đất nước là niềm vui của thế hệ trẻ Việt Nam.

- Kết đoạn: Nêu cảm nghĩ của em về chi tiết đó

c) Viết

Hình tượng nhân vật Lượm, xuất hiện khiến người đọc hình dung như một người có thật, từ trang phục đến dáng đi, cử chỉ, lời nói:

“Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh”

Qua miêu tả của tác giả, ta nhận thấy nét hồn nhiên vui tươi trong con người của Lượm, đúng với độ tuổi của em. Nhưng điều bất bình thường ở đây là, em còn bé nhưng đã làm công việc phi thường mà những người lớn chưa chắc đã làm được. Lượm đã coi việc đi liên lạc nguy hiểm khó khăn kí như một chuyến đi chơi, thật vui và thích thú.

“- Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà!”

Có lẽ niềm vui lớn nhất cần được chia sẻ lúc này là niềm vui của con cá tung tăng được từ suối, ra sông, ra biển. Lượm đã là con của đất nước “con của vạn nhà” chứ không chỉ hạn hẹp là con của một nhà. Lời thơ không phân tích lí giải mà đơn giản chỉ là sự giãi bày của Lượm, cách dẫn dắt như vậy cũng chính là một dấu hiệu về sự hồn nhiên, hợp với tuổi nhỏ. Cũng như tâm lý thích làm người lớn, tập làm người lớn mà biểu hiện cái háo hức bên trong không giấu được của mình”.

“Cháu cười híp mí
Má đỏ bồ quân
– Thôi chào đồng chí!
Cháu đi xa dần…”

Cách xưng hô “đồng chí” thể hiện rằng Lượm cũng đang làm nhiệm vụ của một chiến sĩ cách mạng. Và người đồng chí kia chỉ là bạn trong chiến đấu của mình, hai từ đồng chí nghe mà náo nức, xôn xao. Đó là ngôn ngữ mà cũng là tiếng reo vang khi người ta có thể giã từ tuổi thơ để bước vào đội ngũ. Một thế giới mới lạ mở ra, cho dù dấu vết của tuổi thơ còn đó (cười híp mí, má đỏ bồ quân). Với nhà thơ, những kỉ niệm ấy làm sao có thể dễ dàng quên, quên đi lớp thiếu niên của nước Việt Nam độc lập, quên đi đứa cháu thật đáng tự hào và cũng rất đáng yêu của mình như thế? Trong hành trang của nhà thơ, hình tượng bé Lượm là một sự cổ vũ lớn, có một vị trí không gì thay thế được.

d) HS tự kiểm trả và chỉnh sửa.

Câu 4 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 25): Đọc đề bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở bên dưới:

Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ sau đây:

Chuyện cổ tích về loài người

Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con
Trên trái đất trụi trần
Không dáng cây ngọn cỏ
Mặt trời cũng chưa có
Chỉ toàn là bóng đêm
Không khí chỉ màu đen
Chưa có màu sắc khác

Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu!
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ
Màu xanh bắt đầu cỏ
Màu xanh bắt đầu cây
Cây cao bằng gang tay
Lá cỏ bằng sợi tóc
Cái hoa bằng cái cúc
Màu đỏ làm ra hoa
Chim bấy giờ sinh ra
Cho trẻ nghe tiếng hót
Tiếng hót trong bằng nước
Tiếng hót cao bằng mây
Những làn gió thơ ngây
Truyền âm thanh đi khắp
Muốn trẻ con được tắm
Sông bắt đầu làm sông
Sông cần đến mênh mông
Biển có từ thuở đó
Biển thì cho ý nghĩ
Biển sinh cá sinh tôm
Biển sinh những cánh buồm
Cho trẻ con đi khắp
Đám mây cho bóng rợp
Trời nắng mây theo che
Khi trẻ con tập đi
Đường có từ ngày đó
Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Cho nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc
Mẹ mang về tiếng hát
Từ cái bống cái bang
Từ cái hoa rất thơm
Từ cánh cò rất trắng
Từ vị gừng rất đắng
Từ vết lấm chưa khô
Từ đầu nguồn cơn mưa
Từ bãi sông cát vắng...

Biết trẻ con khao khát
Chuyện ngày xưa, ngày sau
Không hiểu là từ đâu
Mà bà về ở đó
Kể cho bao chuyện cổ
Chuyện con cóc, nàng tiên
Chuyện cô Tấm ở hiền
Thằng Lý Thông ở ác...
Mái tóc bà thì bạc
Con mắt bà thì vui
Bà kể đến suốt đời
Cũng không sao hết chuyện

Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ
Rộng lắm là mặt bể
Dài là con đường đi
Núi thì xanh và xa
Hình tròn là trái đất...

Chữ bắt đầu có trước
Rồi có ghế có bàn
Rồi có lớp có trường
Và sinh ra thầy giáo...
Cái bảng bằng cái chiếu
Cục phấn từ đá ra
Thầy viết chữ thật to
“Chuyện loài người” trước nhất

(Xuân Quỳnh, Bầu trời trong quả trứng, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1982)

a) Tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi sau:

- Bài thơ kể về điều gì?

- Trong bài thơ, những yếu tố miêu tả xuất hiện khi nào và được dùng để làm gì?

- Em thích đoạn thơ nào nhất? Đoạn thơ đó kể về sự ra đời / xuất hiện của ai / cái gì?

- Trong đoạn thơ em thích, tác giả có đưa vào yếu tố miêu tả không? Nếu có, yếu tố miêu tả đó có tác dụng gì?

- Trong đoạn thơ em thích nhất, tác giả đã thể hiện tình cảm, suy nghĩ gì?

- Đoạn thơ để lại trong em ấn tượng sâu sắc gì?

b) Lập dàn ý cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ theo gợi ý sau:

- Mở đoạn:

- Thân đoạn:

- Kết đoạn:

c) Dựa vào dàn ý đã lập, em hãy viết thành đoạn văn hoàn chỉnh nêu cảm nghĩ của mình về bài thơ.

Trả lời:

a) Tìm ý

- Bài thơ kể về việc con người và muôn loài (với những chức năng cụ thể) được sinh ra như thế nào.

- Những yếu tố miêu tả xuất hiện sau khi tác giả giới thiệu mỗi con người hoặc loài vật, cây cối, hiện tượng tự nhiên được sinh ra, nhằm làm rõ đặc điểm hoặc tính chất của đối tượng đó.

- Em thích đoạn thơ:

Biết trẻ con khao khát
Chuyện ngày xưa, ngày sau
Không hiểu là từ đâu
Mà bà về ở đó
Kể cho bao chuyện cổ
Chuyện con cóc, nàng tiên
Chuyện cô Tấm ở hiền
Thằng Lý Thông ở ác...
Mái tóc bà thì bạc
Con mắt bà thì vui
Bà kể đến suốt đời
Cũng không sao hết chuyện

 => Tác giả đã kể về sự ra đời, xuất hiện của người bà.

- Trong đoạn thơ kể về sự ra đời / xuất hiện của người bà, tác giả miêu tả việc bà kể chuyện cổ cho các cháu nghe, “Mái tóc bà thì bạc”, “Con mắt bà thì vui”. Các yếu tố miêu tả đó giúp ta hình dung ra những hành động và đặc điểm ngoại hình rất đặc trưng của những người bà.

- Trong đoạn thơ kể về sự ra đời / xuất hiện của người bà, tác giả đã thể hiện tình yêu, sự ngưỡng mộ của mình đối với những người bà.

- Mỗi lần đọc đoạn thơ kể về sự ra đời / xuất hiện của người bà trong bài “Chuyện cổ tích về loài người”, em lại thấy nhớ bà ngoại của em da diết. Em mong bà luôn mạnh khỏe để sống mãi với em.

b) Lập dàn ý:

- Mở đoạn: Giới thiệu đoạn thơ trong bài thơ mà bản thân yêu thích nhất.

- Thân đoạn: Chỉ rõ đoạn thơ đó kể về ai / cái gì? Nhân vật đó được miêu tả qua những yếu tố nào? Cách kể và miêu tả của tác giả có gì đặc sắc? Qua đó, tác giả thể hiện tình cảm, suy nghĩ gì về nhân vật ấy?

- Kết đoạn: Nêu khái quát cảm nghĩ của bản thân về đoạn thơ.

c) Viết đoạn

Xuân Quỳnh đã lý giải sự xuất hiện của bà. Bà chính là người đem đến cho trẻ con:

“Biết trẻ con khao khát
Chuyện ngày xưa, ngày sau
Không hiểu là từ đâu
Mà bà về ở đó
Kể cho bao chuyện cổ
Chuyện con cóc, nàng tiên
Chuyện cô Tấm ở hiền

Thằng Lý Thông ở ác…
Mái tóc bà thì bạc
Con mắt bà thì vui
Bà kể đến suốt đời
Cũng không sao hết chuyện”

Chắc hẳn tuổi thơ của mỗi người đều sẽ in đậm hình ảnh người bà nhân hậu với những truyện cổ tích quen thuộc như: con cóc, nàng tiên; chuyện cô Tấm ở hiền; thằng Lý Thông ở ác… Qua những câu chuyện đó, điều mà bà muốn gửi gắm đó chính là cội nguồn và văn hóa của dân tộc, hướng đến cách sống hiền lành, lương thiện. Mỗi lần đọc đoạn thơ kể về sự ra đời, xuất hiện của người bà trong bài “Chuyện cổ tích về loài người”, em lại thấy nhớ bà ngoại của em da diết. Em mong bà luôn mạnh khỏe để sống mãi với em.

Câu 5 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 30): Đọc bài văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ sau đây:

Họp báo “chim họa mi”

Chiều nay “Toà soạn” họp
Ở nhà bạn Thuý Giang
Chủ nhà đã sẵn sàng
Ngả ra con lợn béo

Đầu tiên “nhà thơ” Lộ
Tóc đỏ như râu tôm
Chưa bước vào đến cửa
Đã đọc thơ ồm ồm

Rồi đến “hoạ sĩ” Lập
Tai gài chiếc bút lông
Tay cầm quả bóng nhựa
Vừa đi vừa tung tung

Cuối cùng, “nhà báo” Tĩnh
Đánh một chiếc quần đùi
Anh chàng vừa đi hôi
Tay còn tanh mùi cá

Mấy “nhà” ngồi xuống đất
Bàn ra báo ngày mai
“Nhà thơ” thì nói ngắn
“Nhà báo” thì nói dài

Chưa bàn xong công việc
Chủ nhà đã bưng lên
Toàn là chả với nem:
Những khoanh khoai lang luộc!

                                               1969
(Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hoá dân tộc, 1999)

a) Tìm ý bằng cách trả lời các câu hỏi sau:

- Bài thơ kể về việc gì?

- Yếu tố biểu cảm trong bài thơ được tác giả sử dụng nhằm mục đích gì?

- Trong bài thơ, em thích khổ thơ nào nhất? Khổ thơ đó kể về ai?

- Trong khổ thơ em thích nhất, yếu tố miêu tả có được ra không? Nếu có, yếu tố đó có tác dụng gì?

- Trong khổ thơ em thích nhất, tác giả đã thể hiện tình cảm, suy nghĩ gì?

- Khổ thơ để lại trong em ấn tượng sâu sắc gì?

b) Lập dàn ý cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ theo gợi ý sau:

- Mở đoạn:

- Thân đoạn:

- Kết đoạn:

c) Dựa vào dàn ý đã lập, hãy viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về khổ thơ mà em thích nhất trong bài thơ trên. Trong đó, có sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ.

d) Em hãy kiểm tra và chỉnh sửa đoạn văn của mình theo hướng dẫn sau:

Câu hỏi đánh giá

Gợi ý chỉnh sửa bài viết

1. Phần mở đoạn đã giới thiệu khổ thơ mà em yêu thích nhất chưa?

- Nếu có, hãy dùng bút chì gạch chân ý đó.

- Nếu chưa, viết thêm vào chỗ trống sau đây.

……………………………………………………

2. Phần thân đoạn đã chỉ rõ các nội dung sau hay chưa?

(1) Khổ thơ đó kể về ai / cái gì?

(2) Nhân vật đó được miêu tả qua những yếu tố nào?

(3) Cách kể và miêu tả của tác giả có gì đặc sắc?

(4) Qua đó, tác giả thể hiện tình cảm, suy nghĩ gì về nhân vật ấy?

- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân và đánh dấu các ý đó (các ý được đánh dấu như ở cột trái).

- Nếu chưa, đánh dấu chỗ cần bổ sung và ghi các câu cần bổ sung vào chỗ trống sau đây.

……………………………………………………

 

3. Phần kết đọan đã nêu khái quát cảm nghĩ của bản thân về khổ thơ chưa?

- Nếu có hãy dùng bút chì gạch chân ý đó.

- Nếu chưa, có thể viết thêm vào chỗ trống sau.

……………………………………………………

4. Đoạn văn có lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,… không?

 

Nếu có, hãy dùng bút chì gạch chân các lỗi đó và nêu cách chữa bên cạnh bài viết hoặc vào chỗ trống sau:

……………………………………………………

5. Bài văn có đã sử dụng biện háp tu từ hoán dụ không?

- Nếu có, hãy dùng bút chì gạch chân biện pháp hoán dụ.

- Nếu không, hãy viết bổ sung một câu văn, trong đó có sử dụng biện pháp hoán dụ vào chỗ trống sau:

…………………………………………………….

Trả lời:

a) Tìm ý

- Bài thơ kể về một cuộc “họp báo” của nhóm “Chim họa mi”.

- Yếu tố miêu tả trong bài thơ được tác giả sử dụng nhằm mục đích cho thấy những nét riêng của mỗi nhân vật được nói đến (về hình dáng, đầu tóc, cách ăn mặc, cách đi đứng, cách nói năng,…).

- Chọn khổ thơ thích nhất:

“Cuối cùng, “nhà báo” Tĩnh
Đánh một chiếc quần đùi
Anh chàng vừa đi hôi
Tay còn tanh mùi cá”.

Trong khổ thơ, tác giả kể về sự xuất hiện của “nhà báo” Tĩnh.

- Trong khổ thơ, tác giả kể về sự xuất hiện của “nhà báo” Tĩnh, tác giả miêu tả cách ăn mặc của nhân vật (mặc một chiếc quần đùi), hành động của nhân vật (vừa đi mót cá về nên tay còn tanh mùi cá). Các yếu tố miêu tả này giúp nhân vật “nhà báo” Tĩnh hiện lên với những đặc điểm riêng, rất phù hợp với một bạn nhỏ ở nơi làng quê và công việc vừa làm.

- Trong khổ thơ kể về sự xuấ hiện của “nhà báo Tĩnh”, tác giả đã thể hiện sự yêu mến, thích thú đối với nhân vật.

- Khổ thơ giúp em hiểu hơn về cuộc sống và công việc của các bạn nhỏ nơi làng quê trước đây và sự say mê đối với việc làm báo, viết văn của các bạn ấy.

b) Lập dàn ý

- Mở đoạn: Giới thiệu đoạn thơ trong bài thơ mà bản thân yêu thích nhất.

- Thân đoạn: Chỉ rõ đoạn thơ đó kể về ai / cái gì? Nhân vật đó được miêu tả qua những yếu tố nào? Cách kể và miêu tả của tác giả có gì đặc sắc? Qua đó, tác giả thể hiện tình cảm, suy nghĩ gì về nhân vật ấy?

- Kết đoạn: Nêu khái quát cảm nghĩ của bản thân về đoạn thơ.

c) Viết đoạn

Trong bài thơ Họp báo “Chim họa mi”, khổ thơ thứ tư đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc nhất:

“Cuối cùng, “nhà báo” Tĩnh
Đánh một chiếc quần đùi
Anh chàng vừa đi hôi
Tay còn tanh mùi cá”.

Trong khổ thơ, tác giả kể về sự xuất hiện của “nhà báo” Tĩnh, tác giả miêu tả cách ăn mặc của nhân vật (mặc một chiếc quần đùi), hành động của nhân vật đã giúp nhà thơ nghe thấy mùi tanh cá. Các yếu tố miêu tả này giúp nhân vật “nhà báo” Tĩnh hiện lên với những đặc điểm riêng, rất phù hợp với một bạn nhỏ ở nơi làng quê và công việc vừa làm. Tác giả đã thể hiện sự yêu mến, thích thú đối với nhân vật. Khổ thơ giúp em hiểu hơn về cuộc sống và công việc của các bạn nhỏ nơi làng quê trước đây và sự say mê đối với việc làm báo, viết văn của các bạn ấy.

d) HS tự kiểm tra và sửa chữa bài viết của mình.

Câu 6 (VBT luyện viết Ngữ văn 6 Cánh diều tập 2 trang 36): Tìm và nêu cách sửa các lỗi sai trong đoạn văn sau:

“Lượm” là bài thơ nổi tiếng của nhà thơ Tố Hữu viết về đề tài người lính trong thời kì chống thực dân Pháp. Trong bài thơ, em ấn tượng nhất với đoạn thơ: “Chú bé loắt choắt … Nhảy trên đường vàng”. Ở đoạn thơ này, tác giả đã tập trung tả tính cách của chú bé Lượm qua trang phục, hình dáng, cử chỉ, hành động và lời nói. Có thể nói, nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của đoạn thơ là việc sử dụng các từ ghép “loắt choắt”, “xinh xinh”, “thoăn thoắt”, “nghênh nghênh”. Những từ ghép này cho thấy sự ngộ nghĩnh, đáng yêu của chú bé. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng thành công biện pháp nhân hóa: “Như cn chim chích / Nhảy trên đường vàng”. Biện pháp tu từ này đã diễn tả được sự nhanh nhẹn, hoạt bát của người liên lạc nhỏ. Qua đó, tác giả thể hiện sự yêu mến, thích thú của mình trước vẻ hồn nhiên, yêu đời của Lượm và giúp cho hình ảnh ấy in đậm mãi trong lòng người đọc bao thế hệ đã qua”.

Những chỗ sai

Cách sửa

- Ví dụ: “Lượm” là bài thơ nổi tiếng của nhà thơ Tố Hữu viết về đề tài người lính trong thời kì chống thực dân Pháp.

(Sai về đề tài của bài thơ)

 

- …………………………………….

 

- …………………………………….

- “Lượm” là bài thơ nổi tiếng của nhà thơ Tố Hữu viết về đề tài người thiếu niên dũng cảm trong thời kì chống thực dân Pháp.

(Thay đề tài “người lính” thành “người thiếu niên dũng cảm)

- …………………………………….

 

- …………………………………….

 

Trả lời:

Những chỗ sai

Cách sửa

-  “Lượm” là bài thơ nổi tiếng của nhà thơ Tố Hữu viết về đề tài người lính trong thời kì chống thực dân Pháp.

(Sai về đề tài của bài thơ)

 

 

-  Ở đoạn thơ này, tác giả đã tập trung tả tính cách của chú bé Lượm qua trang phục, hình dáng, cử chỉ, hành động và lời nói.

(Thừa nội dung “lời nói”)

- Có thể nói, nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của đoạn thơ là việc sử dụng các từ ghép “loắt choắt”, “xinh xinh”, “thoăn thoắt”, “nghênh nghênh”. Những từ ghép này cho thấy sự ngộ nghĩnh, đáng yêu của chú bé.

(Xác định loại từ không đúng)

 

- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng thành công biện pháp nhân hóa: “Như cn chim chích / Nhảy trên đường vàng”.

(Xác định biện pháp tu từ không đúng)

- “Lượm” là bài thơ nổi tiếng của nhà thơ Tố Hữu viết về đề tài người thiếu niên dũng cảm trong thời kì chống thực dân Pháp.

(Thay đề tài “người lính” thành “người thiếu niên dũng cảm)

-  Ở đoạn thơ này, tác giả đã tập trung tả tính cách của chú bé Lượm qua trang phục, hình dáng, cử chỉ, hành động.

(Bỏ cụm từ “và lời nói)

 

- Có thể nói, nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của đoạn thơ là việc sử dụng các từ láy “loắt choắt”, “xinh xinh”, “thoăn thoắt”, “nghênh nghênh”. Những từ ghép này cho thấy sự ngộ nghĩnh, đáng yêu của chú bé.

(Thay từ ghép bằng từ láy)

- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng thành công biện pháp so sánh: “Như cn chim chích / Nhảy trên đường vàng”.

(Thay biện pháp “nhân hóa” thành “so sánh”)

Xem thêm các bài giải vở bài tập luyện viết Ngữ văn 6 hay, chi tiết khác:

Bài 8: Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống

Bài 9: Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt

Bài 10: Tóm tắt văn bản thuật lại một sự kiện, viết biên bản

Bài 1: Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích

Bài 2: Tập làm thơ lục bát

1 994 lượt xem