TOP 15 câu Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 7 (Chân trời sáng tạo 2024) có đáp án: Ngoại lực

Bộ 15 câu hỏi trắc nghiệm Địa Lí lớp 10 Bài 7: Ngoại lực có đáp án đầy đủ các mức độ sách Chân trời sáng tạo giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 7.

1 6772 lượt xem
Tải về


Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo

Câu 1. Các phi-o thuộc địa hình

A. thổi mòn.

B. bồi tụ.

C. băng tích.

D. mài mòn.

Đáp án: C

Giải thích: Các phi-o thuộc địa hình băng tích.

Câu 2. Những ngọn đá sót hình nấm thuộc địa hình

A. mài mòn.

B. băng tích.

C. bồi tụ.

D. thổi mòn.

Đáp án: D

Giải thích: Quá trình bóc mòn do gió gọi là thổi mòn hay khoét mòn, tạo thành các dạng địa hình khác nhau như: nấm đá, rãnh thổi mòn, hoang mạc đá,...

Câu 3. Hàm ếch sóng vỗ thuộc địa hình

A. bồi tụ.

B. băng tích.

C. mài mòn.

D. thổi mòn.

Đáp án: C

Giải thích: Quá trình bóc mòn do sóng biển gọi là mài mòn, tạo thành các vách biển, hàm ếch, nền mài mòn,...

Câu 4. Cường độ phong hoá xảy ra mạnh nhất ở

A. bề mặt Trái Đất.

B. lớp man ti trên.

C. tầng khí đối lưu.

D. ở thềm lục địa.

Đáp án: A

Giải thích: Phong hoá là quá trình phá huỷ, làm thay đổi đá và khoáng vật dưới tác động của nhiệt độ, nước, sinh vật,... Cường độ phong hoá xảy ra mạnh nhất ở bề mặt Trái Đất.

Câu 5. Phong hoá hoá học là

A. việc giữ nguyên đá và không làm biến đổi thành phần khoáng vật và hoá học.

B. sự phá huỷ đá thành các khối vụn mà không làm biến đổi thành phần hoá học.

C. việc giữ nguyên đá, nhưng làm biến đổi màu sắc, thành phần, tính chất hoá học.

D. sự phá huỷ đá thành các khối vụn; làm biến đổi màu sắc, thành phần hoá học.

Đáp án: C

Giải thích: Phong hoá hoá học là quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khoáng vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hoà tan trong nước (khí ô-xy, khí carbonic, a-xit hữu cơ, a-xit vô cơ,...) và sinh vật.

Câu 6. Phong hoá sinh học là

A. việc giữ nguyên đá, nhưng làm biến đổi màu sắc, thành phần, tính chất hoá học.

B. việc giữ nguyên đá và không làm biến đổi thành phần khoáng vật và hoá học.

C. sự phá huỷ đá thành các khối vụn; làm biến đổi màu sắc, thành phần hoá học.

D. sự phá huỷ đá thành các khối vụn mà không làm biến đổi thành phần hoá học.

Đáp án: C

Giải thích: Phong hoá sinh học là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật (thực vật, nấm, vi khuẩn,...) làm các đá bị biến đổi cả về mặt lí học và hoá học. Ví dụ: sự phát triển của rễ cây làm đá bị nứt vỡ, các chất hữu cơ từ hoạt động sống của sinh vật có thể làm các đá bị biến đổi về thành phần, tính chất,...

Câu 7. Yếu tố nào sau đây không thuộc về ngoại lực?

A. Sinh vật.

B. Kiến tạo.

C. Con người.

D. Khí hậu.

Đáp án: B

Giải thích: Các yếu tố của khí hậu, thuỷ văn, con người và sinh vật là những nhân tố tác động của ngoại lực. Còn yếu tố kiến tạo thuộc về nội lực.

Câu 8. Phong hoá lí học là

A. việc giữ nguyên đá và không làm biến đổi thành phần khoáng vật và hoá học.

B. sự phá huỷ đá thành các khối vụn mà không làm biến đổi thành phần hoá học.

C. sự phá huỷ đá thành các khối vụn; làm biến đổi màu sắc, thành phần hoá học.

D. việc giữ nguyên đá, nhưng làm biến đổi màu sắc, thành phần, tính chất hoá học.

Đáp án: B

Giải thích: Phong hoá lí học là quá trình phá huỷ, làm các đá, khoáng vật bị vỡ với kích thước khác nhau nhưng không thay đổi thành phần và tính chất. Phong hoá lí học thường xảy ra mạnh ở những nơi nhiệt độ có sự dao động lớn theo ngày - đêm và ở những khu vực bề mặt có nước bị đóng băng. Sự dao động nhiệt cũng có thể làm khối đá bị tách vỡ do nước trong các khe nứt bị đóng băng vào ban đêm hoặc vào mùa đông.

Câu 9. Quá trình phong hoá xảy ra là do tác động của sự thay đổi

A. đất, nhiệt độ, địa hình.

B. địa hình, nước, khí hậu.

C. nhiệt độ, nước, sinh vật.

D. sinh vật, nhiệt độ, đất.

Đáp án: C

Giải thích: Phong hoá là quá trình phá huỷ, làm thay đổi đá và khoáng vật dưới tác động của nhiệt độ, nước, sinh vật,... Quá trình phong hoá bao gồm: phong hoá vật lí, phong hoá hoá học và phong hoá sinh học. Kết quả chung của quá trình phong hoá là tạo ra lớp vỏ phong hoá.

Câu 10. Các cồn (cù lao) sông là kết quả trực tiếp của quá trình

A. bồi tụ.

B. phong hoá.

C. bóc mòn.

D. vận chuyển.

Đáp án: A

Giải thích: Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hoá học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...

Câu 11. Phong hoá sinh học chủ yếu do

A. tác động của sinh vật như vi khuẩn, nấm, rễ cây.

B. sự thay đổi của nhiệt độ, sự đóng băng của nước.

C. tác động của hoạt động sản xuất và của sinh vật.

D. các hợp chất hoà tan trong nước, khí, axit hữu cơ.

Đáp án: A

Giải thích: Phong hoá sinh học là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật (thực vật, nấm, vi khuẩn,...) làm các đá bị biến đổi cả về mặt lí học và hoá học.

Câu 12. Cường độ phong hoá xảy ra mạnh nhất ở nơi có

A. sự biến động của sinh vật và con người.

B. sự thay đổi lớn nhiệt độ, nước, sinh vật.

C. nhiều đồng bằng rộng và đất đai màu mỡ.

D. các địa hình núi cao và nhiều sông suối.

Đáp án: B

Giải thích: Phong hoá là quá trình phá huỷ, làm thay đổi đá và khoáng vật dưới tác động của nhiệt độ, nước, sinh vật,... Cường độ phong hoá xảy ra mạnh nhất ở nơi có sự thay đổi lớn nhiệt độ, nước, sinh vật.

Câu 13. Các mũi đất ven biển thuộc địa hình

A. băng tích.

B. mài mòn.

C. bồi tụ.

D. thổi mòn.

Đáp án: C

Giải thích: Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình. Khi các vật liệu được bồi tụ nhiều ở các vùng ven biển tạo nên các mũi đất ven biển, ở Việt Nam dọc ven biển có nhiều mũi đất ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long,…

Câu 14. Các quá trình ngoại lực bao gồm có

A. phong hoá, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ.

B. phong hoá, nâng lên, vận chuyển, bồi tụ.

C. phong hoá, uốn nếp, vận chuyển, bồi tụ.

D. phong hoá, hạ xuống, vận chuyển, bồi tụ.

Đáp án: A

Giải thích: Tác động của quá trình ngoại lực thông qua ba quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ. Xu hướng chung của ngoại lực là phá huỷ, hạ thấp độ cao và san bằng địa hình.

Câu 15. Các nấm đá là kết quả trực tiếp của quá trình

A. phong hoá.

B. bồi tụ.

C. vận chuyển.

D. bóc mòn.

Đáp án: D

Giải thích: Quá trình bóc mòn do gió gọi là thổi mòn hay khoét mòn, tạo thành các dạng địa hình khác nhau như: nấm đá, rãnh thổi mòn, hoang mạc đá,...

Các câu hỏi trắc nghiệm Địa lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chọn lọc khác:

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Ôn tập chương 3: Thạch quyển

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 8: Khí quyển, sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 9: Khí áp và gió

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 10: Mưa

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Ôn tập chương 4: Khí quyển

1 6772 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: