Thủ tục chứng minh độc thân để kết hôn mới nhất 2025?
Thủ tục chứng minh độc thân để kết hôn mới nhất 2025?

1. Thủ tục chứng minh độc thân để kết hôn?

Hiện nay, theo quy định pháp luật, tình trạng hôn nhân của một người có thể được xác định thông qua một loại văn bản hành chính được gọi là Giấy chứng minh tình trạng hôn nhân. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 đã quy định rõ:

"Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

2. Đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này."

Như vậy, khi đăng ký kết hôn, người đăng ký cần phải thực hiện thủ tục đăng ký Giấy chứng minh tình trạng hôn nhân mà trong đó, sẽ xác nhận người đó chưa hề đăng ký kết hôn trước đây để có thể tực hiện thủ tục đăng ký kết hôn đúng theo pháp luật.

1.1. Cách xin cấp giấy xác nhận độc thân (giấy chứng nhận độc thân) trực tiếp

  • Bước 1: Nộp hồ sơ
    • Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp hồ sơ như sau:
      • Tờ khai xin cấp giấy xác nhận độc thân (giấy chứng nhận độc thân) ;
      • Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
      • Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
      • Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
      • Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
  • Bước 2: Giải quyết hồ sơ
    • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
    • Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
    • Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Trường hợp đặc biệt:
    • Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
    • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
    • Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

1.2. Cách xin cấp giấy xác nhận độc thân (giấy chứng nhận độc thân) trực tuyến

  • Bước 3: Chọn “Nộp trực tuyến”

  • Bước 4: Chọn loại tài khoản đăng nhập

  • Bước 5: Tiến hành đăng nhập
  • Bước 6: Đến đây hệ thống sẽ tự động chuyển về Cổng thông tin điện tử của địa phương đã chọn ở bước 2. Công dân tiến hành làm theo hướng dẫn trên hệ thống.

Thủ tục xin cấp giấy độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

Thủ tục xin cấp giấy độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

2. Thế nào là người độc thân?

Hiện nay, theo quy định pháp luật, vẫn chưa hề có quy định cụ thể về khái niệm đối với người độc thân là gì. Tuy nhiên, ta có thể hiểu, người độc thân chính là những người chưa đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Trong đó, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định rõ:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn."

Thế nào là người độc thân?

Thế nào là người độc thân?

3. 03 trường hợp được xem là độc thân

Hiện nay, để được xem là độc thân thì chẳng ai phải đi chứng minh với người khác cả, tuy nhiên để người độc thân có quyết định kết hôn và đăng ký giấy chứng nhận kết hôn từ chính quyền thì cần phải xác nhận tình trạng độc thân để đảm bảo rằng việc kết hôn là hợp pháp và tuân thủ nguyên tắc tại khoản 1 Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Để được xem là người độc thân và được quyền đăng ký giấy chứng nhận kết hôn hiện nay cơ bản bao gồm 03 trường hợp sau:
(1) Người chưa đăng ký kết hôn lần nào
  • Người chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn lần nào thì được xem là người độc thân kể cả trong trường hợp đã làm đám cưới hay sống chung như vợ chồng mà chưa đăng ký giấy chứng nhận kết hôn.
  • Trừ trường hợp tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích và tạo điều kiện để đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng. Thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Luật Hộ tịch 2014.
  • Hiện nay, rất nhiều trường hợp sống chung như vợ chồng, là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng nhưng không ký giấy chứng nhận kết hôn. Với nhiều lý do có thể là do sống thử, do tác động của xu hướng toàn cầu hóa khiến người trẻ không còn muốn kết hôn mà chỉ thích độc thân nhưng vẫn muốn đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc ảnh hưởng của một số phong tục tập quán vùng cao vẫn chưa được phổ cập pháp luật,.. Điều này dẫn đến nhiều hệ lụy khi phát sinh vấn đề khi sống chung.
  • Qua đó, để làm các thủ tục pháp lý như đăng ký kết hôn; hay mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài… Thì người độc thân cần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận tình trạng độc thân) do UBND xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.
Mục đích chính của người độc thân đăng ký giấy chứng nhận này nhằm:
  • Đăng ký kết hôn.
  • Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh là tài sản riêng.
  • Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010).
  • Để sử dụng vào mục đích khác như mua bán, giao dịch bất động sản,…
Như vậy, để được xem là người độc thân đối với người chưa kết hôn lần nào được hưởng các quyền lợi như người đã lập gia đình hoặc sắp thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn thì cần phải làm giấy chứng nhận xác nhận độc thân.
(2) Người đã ly hôn vợ/chồng
Trường hợp người đã ly hôn vợ hoặc chồng nhưng có nhu cầu đi thêm “bước” nữa thì cần làm gì để được làm thủ tục đăng ký giấy chứng nhận kết hôn tiếp tục?
  • Theo quy định pháp luật, đối tượng này vẫn cần phải làm thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân, điều này theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định như sau: trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì cần phải xuất trình giấy tờ hợp lệ để chứng minh, nếu thuộc trường hợp tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì cần nộp bản sao trích lục hộ tịch.
  • Giấy tờ hợp lệ để được xem là độc thân trong trường hợp này, thì người đó phải có xuất trình được Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực.
(3) Người có vợ/chồng chết hoặc mất tích
Trong trường hợp người có vợ hoặc chồng mất tích thì người này có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố mất tích để thực hiện thủ tục xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 và các quy định về hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, để đáp ứng điều kiện này thì phải tuân thủ quy định về thời gian tuyên bố khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ thì Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Ở trường mà người có vợ hoặc chồng chết thì trường hợp này bao gồm luôn cả người mất tích thì phải thuộc một trong các điều kiện sau mới được Tòa án tuyên bố chết:
  • Sau 03 năm kể từ ngày tuyên bố mất tích.
  • Biệt tích 05 năm sau chiến tranh.
  • 02 năm sau tai nạn thảm họa, thiên tai.
  • Biệt tích sau 05 năm mà không có xác thực là còn sống.
Khi người có vợ/chồng thuộc 02 trường hợp chết hoặc mất tích thì cần phải có quyết định tuyên bố người đã chết hoặc mất tích được gửi từ Tòa án cho UBND cấp xã nơi cư trú. Sau khi có giấy tờ chứng minh thì người này có thể làm giấy chứng nhận độc thân để có thể tiếp tục thực hiện việc kết hôn với người tiếp theo.
Như vậy, để được xem là người độc thân cũng cần phải thực hiện việc chứng minh theo thủ tục pháp lý một cách hợp pháp nhằm đảm bảo các nguyên tắc về hôn nhân và gia đình từ đó có thể thực hiện các hoạt động pháp lý khác.

4. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận độc thân (giấy xác nhận tình trạng hôn nhân)

Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Quy định trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Thủ tục chứng minh độc thân để kết hôn mới nhất 2025

Thủ tục chứng minh độc thân để kết hôn mới nhất 2025

5. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn bao lâu?

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.

Như vậy, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thời hạn là 6 tháng kể từ ngày cấp hoặc đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân, tùy theo thời điểm nào đến trước.

6. Lệ phí xin giấy chứng nhận độc thân là bao nhiêu?

Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm e Khoản 3 Điều 1 Thông tư 106/2021/TT-BTC có quy định về mức lệ phí xin giấy chứng nhận độc thân như sau:

“Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí

Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

...

2. Đối với các khoản lệ phí

...

c) Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

- Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: Khai sinh (bao gồm: đăng ký khai sinh không đúng hạn, đăng ký lại khai sinh, đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân); khai tử (bao gồm: đăng ký khai tử không đúng hạn, đăng ký lại khai tử); kết hôn (đăng ký lại kết hôn); nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác; đăng ký hộ tịch khác.

....”

Theo đó, lệ phí cấp giấy chứng nhận độc thân sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.

7. Một số câu hỏi thường gặp

7.1 Người có người yêu có được coi là người độc thân theo quy định pháp luật không?

Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể về khái niệm người độc thân là gì, tuy nhiên, có thể hiểu, người độc thân chính là những người chưa đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã quy định rõ:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn."

Như vậy, đối với người đã có người yêu nhưng vẫn chưa tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn thì vẫn được coi là người độc thân theo quy định pháp luật.

7.2 Người độc thân có phải bị đánh thuế không?

Hiện nay, tại Công văn 4737/BYT-VPB1 năm 2024 trả lời kiến nghị của cử tri Thành phố Hồ Chí Minh trước Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, Bộ trưởng Bộ Y tế có nhắc lại một giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích sinh đủ 02 con tại Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 đó là:

“...; từng bước thí điểm các biện pháp tăng trách nhiệm đóng góp xã hội, cộng đồng đối với những trường hợp cá nhân không muốn kết hôn hoặc kết hôn quá muộn.”

Như vậy, khái niệm trên đã khiến một số người hiểu lầm rằng việc đang còn là người độc thân sẽ bị đánh thuế theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, giải pháp này cũng chỉ nhằm khuyến khích việc sinh đủ 02 con chứ không bắt buộc và giải pháp này đã có từ năm 2020 chứ không phải vừa được Bộ trưởng đưa ra. Và đồng thời, cho đến hiện nay, vẫn chưa hề có một quy định pháp luật cụ thể nào về việc sẽ đánh thuế đối với người độc thân cả

Từ đó, có thể khẳng định, người độc thân chắc chắn sẽ không bị phạt về hành vi không kết hôn và chắc chắn sẽ không bị đánh “thuế độc thân”.

7.3. Bao nhiêu tuổi được coi là kết hôn muộn?

Hiện Luật Hôn nhân và Gia đình 2024 không quy định bao nhiêu tuổi được coi là kết hôn muộn mà chỉ cần đáp ứng điều kiện kết hôn, thực hiện đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền thì việc kết hôn của nam nữ sẽ được Nhà nước công nhận và bảo vệ.

Trong đó, điều kiện kết hôn được nêu tại Điều 8 Luật này gồm:

  • Độ tuổi: Mặc dù không giới hạn độ tuổi tối đa được kết hôn nhưng để đảm bảo tâm sinh lý của nam nữ khi kết hôn và các yếu tố khác, Luật yêu cầu nam nữ kết hôn khi nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
  • Nam nữ phải tự nguyện quyết định kết hôn với nhau.
  • Nam nữ khi quyết định đăng ký kết hôn với nhau thì phải không bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện…

Điều quan trọng nhất đó là việc kết hôn phải không thuộc các trường hợp bị cấm gồm:

  • Kết hôn giả tạo
  • Cưỡng ép kết hôn, tảo hôn, lừa dối hoặc cản trở người khác kết hôn
  • Đang có vợ, chồng mà sống chung hoặc kết hôn với người khác và ngược lại, độc thân nhưng lại kết hôn hoặc chung sống với người đã có chồng hoặc có vợ
  • Việc kết hôn được thực hiện giữa các đối tượng:
    • Người cùng dòng máu về trực hệ, có phạm vi họ hàng trong 03 đời
    • Giữa cha mẹ nuôi với con nuôi hoặc người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng
  • Yêu cách của cải trong kết hôn…

7.4. Để xin cấp giấy chứng nhận độc thân cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Căn cứ theo tiểu mục 16 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 2228/QĐ-BTP năm 2022, thì để được cấp giấy chứng nhận độc thân, người dân cần phải chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sau đây:

  • Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tiếp) ;
  • Biểu mẫu điện tử tương tác cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (do người yêu cầu cung cấp thông tin theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công nếu người có yêu cầu lựa chọn nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến).
  • Người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc nộp/xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến) các giấy tờ sau:

(1) Giấy tờ phải nộp:

  • Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
  • Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
  • Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
  • Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

(2) Giấy tờ phải xuất trình:

  • Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong CSDLQGVDC, CSDLHTĐT, được hệ thống điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Trường hợp các thông tin về giấy tờ chứng minh nơi cư trú đã có trong CSDLQGVDC, được điền tự động thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến);
  • Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.