Trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, "vốn tự có" là một khái niệm quan trọng, đóng vai trò cốt lõi trong việc đánh giá khả năng tài chính và sức mạnh của các tổ chức tín dụng. Đối với ngân hàng, vốn tự có không chỉ phản ánh tiềm lực tài chính mà còn là yếu tố quyết định đến mức độ an toàn và khả năng chịu đựng rủi ro trong quá trình hoạt động. Vậy vốn tự có là gì? Và đối với một ngân hàng phát triển, vốn tự có bao gồm những thành phần nào? Những vấn đề này sẽ được làm rõ trong bài viết nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về khái niệm và vai trò của vốn tự có trong hoạt động của ngân hàng.

Thế nào là vốn tự có? Vốn tự có của ngân hàng phát triển gồm những gì?

1. Thế nào là vốn tự có?

Căn cứ quy định khoản 10 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:

“Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

.....

9. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

10. Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).

11. Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.

.....”

Vốn tự có được hiểu là giá trị thực của vốn điều lệ mà tổ chức tín dụng nắm giữ, hoặc trong trường hợp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đó là vốn được cấp để phục vụ hoạt động tại Việt Nam. Ngoài ra, vốn tự có còn bao gồm các quỹ dự trữ và một số khoản tài sản nợ khác, tất cả đều phải tuân theo các quy định cụ thể do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) ban hành. Những quy định này được đưa ra nhằm đảm bảo rằng các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ khả năng tài chính để vận hành hiệu quả và an toàn, cũng như đáp ứng các yêu cầu về quản lý rủi ro và khả năng thanh toán trong hệ thống tài chính quốc gia.

Thế nào là vốn tự có? Vốn tự có của ngân hàng phát triển gồm những gì?

2. Vốn tự có của ngân hàng phát triển gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về vốn tự có như sau:

“Vốn tự có

Vốn tự có được xác định và tính toán từ số liệu trong báo cáo tài chính riêng lẻ, bao gồm:

1. Vốn điều lệ.

2. Các quỹ:

a) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;

b) Quỹ đầu tư phát triển;

c) Quỹ dự phòng tài chính.

3. Chênh lệch dương do đánh giá lại tài sản (bao gồm tài sản cố định, các khoản góp vốn đầu tư dài hạn).

4. Chênh lệch thu chi dương chưa phân phối lũy kế.

5. Các khoản phải giảm trừ khi xác định vốn tự có gồm:

a) Vốn góp vào công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật;

b) Chênh lệch thu chi âm lũy kế;

c) Chênh lệch âm do đánh giá lại tài sản.”

Vốn tự có của tổ chức tín dụng được xác định và tính toán dựa trên các số liệu từ báo cáo tài chính riêng lẻ, bao gồm các thành phần chính sau:

- Vốn điều lệ: Đây là nguồn vốn cơ bản, phản ánh số vốn mà các cổ đông hoặc chủ sở hữu đã cam kết góp vào tổ chức tín dụng, và thường là nền tảng để đánh giá khả năng tài chính của tổ chức.

- Các quỹ dự trữ: Bao gồm các quỹ được tích lũy nhằm mục đích bảo vệ vốn và hỗ trợ hoạt động lâu dài của tổ chức, trong đó có:

+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Được tạo ra để tăng cường vốn điều lệ khi cần thiết, giúp nâng cao khả năng chịu đựng rủi ro.

+ Quỹ đầu tư phát triển: Dùng để đầu tư vào các dự án phát triển và mở rộng hoạt động của tổ chức.

+ Quỹ dự phòng tài chính: Được lập ra để phòng ngừa và xử lý các tình huống khẩn cấp, bảo đảm sự ổn định tài chính.

- Chênh lệch dương do đánh giá lại tài sản: Bao gồm chênh lệch tích cực từ việc đánh giá lại giá trị của các tài sản, chẳng hạn như tài sản cố định và các khoản góp vốn đầu tư dài hạn, giúp phản ánh đúng giá trị thực tế của tài sản.

- Chênh lệch thu chi dương chưa phân phối lũy kế: Là phần chênh lệch tích cực trong thu chi chưa được phân phối, tích lũy qua các kỳ tài chính, và đóng góp vào tổng vốn tự có của tổ chức.

- Các khoản phải giảm trừ khi xác định vốn tự có: Những khoản này cần được trừ ra để tính toán vốn tự có chính xác, bao gồm:

+ Vốn góp vào công ty con và công ty liên kết: Theo quy định pháp luật, các khoản vốn đầu tư vào các công ty con hoặc liên kết phải được xem xét và giảm trừ khi tính toán vốn tự có.

+ Chênh lệch thu chi âm lũy kế: Bao gồm các khoản lỗ tích lũy từ các kỳ tài chính trước đây, cần được trừ ra khỏi vốn tự có.

+ Chênh lệch âm do đánh giá lại tài sản: Là các khoản chênh lệch tiêu cực từ việc đánh giá lại tài sản, ảnh hưởng đến tổng vốn tự có.

Việc xác định vốn tự có theo các thành phần này giúp đảm bảo rằng tổ chức tín dụng có đủ khả năng tài chính để duy trì hoạt động ổn định và ứng phó hiệu quả với các rủi ro tài chính.

Thế nào là vốn tự có? Vốn tự có của ngân hàng phát triển gồm những gì?

3. Các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển gồm những gì?

Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 46/2021/NĐ-CP quy định về bảo đảm an toàn vốn như sau:

“Bảo đảm an toàn vốn

Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động, gồm:

1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật.

3. Hạch toán vào chi phí hoạt động các khoản trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật liên quan.

4. Mua lại, hoán đổi các giấy tờ có giá do Ngân hàng Phát triển phát hành theo quy định của pháp luật.

5. Xử lý tổn thất về tài sản theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

6. Thực hiện các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.”

Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc quản lý vốn hoạt động. Những trách nhiệm này bao gồm:

- Quản lý và sử dụng vốn, tài sản: Ngân hàng Phát triển phải thực hiện quản lý và sử dụng vốn, tài sản một cách hiệu quả, bao gồm việc phân phối kết quả tài chính và tuân thủ các chế độ quản lý tài chính và kế toán theo quy định của Nghị định hiện hành cùng các quy định pháp luật liên quan.

- Mua bảo hiểm tài sản: Ngân hàng phải mua bảo hiểm cho tài sản theo các quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ tài sản khỏi các rủi ro tiềm ẩn và đảm bảo sự an toàn tài chính.

- Hạch toán dự phòng rủi ro: Các khoản dự phòng rủi ro cần được hạch toán vào chi phí hoạt động theo các quy định của Nghị định này và pháp luật liên quan, giúp ngân hàng chuẩn bị sẵn sàng cho các tình huống rủi ro không mong muốn.

- Mua lại và hoán đổi giấy tờ có giá: Ngân hàng phải thực hiện việc mua lại hoặc hoán đổi các giấy tờ có giá do chính mình phát hành, theo đúng quy định của pháp luật, để đảm bảo tính thanh khoản và quản lý tài sản một cách hiệu quả.

- Xử lý tổn thất về tài sản: Trong trường hợp xảy ra tổn thất về tài sản, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 46/2021/NĐ-CP, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng và duy trì sự ổn định tài chính.

- Thực hiện các biện pháp bảo toàn vốn: Ngân hàng cũng cần áp dụng các biện pháp bổ sung theo quy định của pháp luật để bảo toàn vốn, đảm bảo rằng các hoạt động tài chính được thực hiện một cách an toàn và bền vững.

Những yêu cầu này nhằm đảm bảo rằng ngân hàng hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, duy trì sự ổn định tài chính và nâng cao khả năng chống chịu rủi ro, qua đó góp phần vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Cách tra cứu hồ sơ quyết toán thuế

Đáo hạn ngân hàng là gì? Thủ tục và những lưu ý cần biết

Mẫu giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài năm 2025 mới nhất