- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Án lệ
-
Chủ đề nổi bật
- Cư trú (229)
- Biển số xe (214)
- Căn cước công dân (155)
- Mã số thuế (146)
- Hộ chiếu (133)
- Thuế thu nhập cá nhân (115)
- Nghĩa vụ quân sự (104)
- Doanh nghiệp (98)
- Thai sản (97)
- Quyền sử dụng đất (95)
- Khai sinh (91)
- Kết hôn (87)
- Bảo hiểm xã hội (87)
- Ly hôn (80)
- Tạm trú (79)
- Tiền lương (78)
- Hợp đồng (76)
- Hưu trí (74)
- Lương hưu (60)
- Bảo hiểm thất nghiệp (59)
- Lao động (45)
- Thuế (45)
- Thuế giá trị gia tăng (44)
- Sổ đỏ (43)
- Thừa kế (42)
- Đất đai (41)
- Hình sự (41)
- Thuế đất (40)
- Chung cư (40)
- Thuế môn bài (39)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
- Tra cứu mã số thuế (37)
- Nghĩa vụ công an (37)
- Thi bằng lái xe (37)
- Chuyển đổi sử dụng đất (36)
- Bằng lái xe (36)
- Đăng ký mã số thuế (35)
- Pháp luật (33)
- Di chúc (32)
- Hành chính (31)
- Bộ máy nhà nước (30)
- Lương cơ bản (30)
- Bảo hiểm y tế (30)
- Nhà ở (30)
- Dân sự (26)
- Trách nhiệm hình sự (26)
- Hóa đơn (24)
- Bảo hiểm (22)
- Quyết toán thuế TNCN (21)
- Xây dựng (21)
- Thương mại (19)
- Xử phạt hành chính (19)
- Hàng hóa (17)
- Đóng thuế TNCN (17)
- Xác nhận độc thân (17)
- Nộp thuế (17)
- Trợ cấp - phụ cấp (17)
- Hợp đồng lao động (17)
- Giáo dục (16)
- Vốn (16)
Làm Căn cước công dân ở nơi tạm trú cần những gì năm 2025?
1. Làm Căn cước công dân ở nơi tạm trú cần những gì?
Theo Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Điều 10. Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
...
2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Ngoài ra, theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
Như vậy, khi đi làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú, người dân cần mang theo những giấy tờ sau:
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ (nếu có);
- Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin.
- Giấy xác nhận tạm trú.
2. Làm căn cước công dân gắn chip ở tỉnh khác được không mới nhất 2025?
Căn cứ vào Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
“Điều 27. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.”
Và được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 17/2024/TT-BCA như sau:
“Điều 6. Tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước lưu động trong trường hợp cần thiết
1. Cơ quan quản lý căn cước tổ chức làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước tại địa chỉ của cơ quan, tổ chức khác khi có văn bản đề nghị và cơ quan quản lý căn cước có đủ điều kiện về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực thực hiện.
2. Cơ quan quản lý căn cước tổ chức làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước tại Công an cấp xã hoặc chỗ ở của người dân đối với trường hợp người già yếu, bệnh tật, tai nạn, khuyết tật và trường hợp đặc biệt khác khi cơ quan quản lý căn cước có đủ điều kiện về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực thực hiện.”
Theo đó, công dân làm thẻ căn cước tại các Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú (bao gồm cả tạm trú và thường trú).
Như vậy, công dân có thể làm căn cước công dân gắn chip (thẻ căn cước) ở tỉnh khác được theo quy định nêu trên.
3. Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip ở tỉnh khác được thực hiện như thế nào mới nhất 2025?
Căn cứ vào Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định về trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước thì công dân thực hiện các thủ tục sau:
- Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
- Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ Căn cước
- Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và đối chiếu, kiểm tra thông tin
- Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật Căn cước 2023;
- Bước 3: Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
- Bước 4: Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
- Bước 5: Cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước;
- Bước 6:
- Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
- Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
- Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ Căn cước
- Bước 2: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
- Bước 3: Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.
- Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
- Lưu ý: Không thu nhận thông tin nhân dạng, sinh trắc học với người < 06 tuổi.
- Bước 4: Nhận giấy hẹn có thời gian trả hồ sơ.
- Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.
- Thời gian giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Mức phí phải nộp:
- Hiện chưa có thông tin cụ thể về mức phí cấp thẻ Căn cước. Tuy nhiên, nếu cấp thẻ Căn cước lần đầu thì không phải nộp lệ phí theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước 2023.
- Ngoài ra, các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước đều phải nộp lệ phí trừ các trường hợp:
- Cấp đổi khi đủ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước và theo yêu cầu khi thông tin trên thẻ thay đổi vì sắp xếp lại đơn vị hành chính.
- Có soi sót về các thông tin được in trên thẻ Căn cước do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước.
Xem thêm bài viết: Trình tự, thủ tục làm thẻ Căn cước mới nhất từ 01/07/2024? Làm thẻ căn cước ở đâu?
4. Làm thẻ Căn cước có cần phải đến nơi cấp CCCD trước đây không?
Nhằm tạo sự linh hoạt cho công tác cấp đổi, cấp mới thẻ Căn cước, Luật Căn cước 2023 quy định công dân cũng không bắt buộc phải đến nơi cấp CCCD trước đây để thực hiện mà có thể lựa chọn cơ quan có thẩm quyền nơi thường trú, tạm trú làm thủ tục cấp thẻ.
Theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước 2023, nơi thực hiện việc cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước gồm:
- Cơ quan quản lý căn cước tại cơ quan Công an cấp huyện, quận, thị xã, thành phố hoặc cơ quan quản lý căn cước tại cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc nơi cư trú.
- Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an với trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước thuộc Bộ Công an quyết định.
- Tại nơi làm thẻ Căn cước do cơ quan quản lý căn cước tổ chức làm thủ tục cấp thẻ tại xã, phương, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
5. Không có nơi thường trú, tạm trú, làm sao để được cấp thẻ Căn cước?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA, trường hợp không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì thông tin nơi cư trú được thể hiện trên thẻ Căn cước chính là nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
Cụ thể:
3. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
Như vậy, trường hợp người đề nghị cấp thẻ Căn cước nếu không có nơi thường trú lẫn nơi tạm trú vẫn có thể làm được thẻ Căn cước bình thường.
- Theo quy định, thông tin nơi cư trú được thể hiện trên thẻ Căn cước chính là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ. Địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú theo Luật Cư trú 2020.
- Tuy nhiên, nếu chỉ có nơi tạm trú mà không có nơi thường trú thì thông tin cư trú thể hiện trên thẻ Căn cước chính là thông tin tạm trú của người được cấp thẻ.
6. Các câu hỏi thường gặp
6.1. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau:
"Điều 28. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân
1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."
Như vậy, theo quy định thì thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
- Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
6.2. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân
Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:
- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
6.3. Các trường hợp phải đổi từ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước
Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp.
3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Theo quy định trên thì từ ngày 1/7/2024, nếu thẻ Căn cước công dân hết hạn thì công dân bắt buộc phải đổi từ thẻ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước.
Bên cạnh đó, Điều 24 Luật Căn cước quy định các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
- Xác lập lại số định danh cá nhân;
- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Cùng với đó, các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
6.4. Cầm cố Căn cước công dân bị xử phạt hành chính như thế nào?
Theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
...
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
...
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo đó, người cầm cố Căn cước công dân có mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Xem thêm các bài viết liên quan:
- Địa chỉ tạm trú là gì? Phân biệt giữa lưu trú, thường trú và tạm trú mới nhất năm 2025
- Không có nơi thường trú, tạm trú, làm sao để được cấp thẻ Căn cước công dân mới nhất năm 2025
- Làm thẻ Căn cước có cần phải về quê không mới nhất năm 2025?
- Mất thẻ căn cước công dân thì có thể đăng ký tạm trú được không mới nhất năm 2025?
- Người Việt Nam ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước mới nhất năm 2025?
- Có được làm Căn cước công dân không khi không có giấy tờ tùy thân? Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân?