Mất thẻ căn cước công dân thì có thể đăng ký tạm trú được không mới nhất năm 2025
Mất thẻ căn cước công dân thì có thể đăng ký tạm trú được không mới nhất năm 2025

1. Mất thẻ căn cước công dân thì có thể đăng ký tạm trú được không mới nhất năm 2025?

Luật Cư trú 2020 không yêu cầu người đăng ký tạm trú phải xuất trình thẻ căn cước công dân khi đăng ký tạm trú nên việc cá nhân mất thẻ căn cước công dân vẫn có thể đăng ký tạm trú.

Căn cứ Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:

Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Như vậy, cá nhân mất thẻ căn cước công dân vẫn có thể đăng ký tạm trú cho mình. Khi đăng ký tạm trú thì cá nhân cần có tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Điều kiện để cá nhân đăng ký tạm trú gồm những điều kiện nào?
Điều kiện để cá nhân đăng ký tạm trú gồm những điều kiện nào?

2.Điều kiện để cá nhân đăng ký tạm trú gồm những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

Theo đó tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 quy định vè địa điểm không đăng ký thường trú như sau:

Điều 23. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới

1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Như vậy, cá nhân đăng ký tạm trú phải sinh sống 30 ngày trở lên tại địa điểm muốn đăng ký tạm trú và không được đăng ký tạm trú tại địa điểm không được phép đăng ký tạm trú theo khoản 3 Điều 27 Luật Cư trú.

3. 07 trường hợp phải đổi căn cước công dân

Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp cấp đổi, cấp lại, bị thu hồi thẻ Căn cước bao gồm:

- Trường hợp đổi thẻ Căn cước:

  • Đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước theo khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước: Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
  • Thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.
  • Khi thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính.
  • Có sai sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ này.
  • Khi thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính.
  • Xác lập lại số định danh cá nhân.
  • Khi có yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước

Lưu ý: Sẽ thu lại thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã sử dụng trong trường hợp này. Công dân nếu cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước các độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước ở trên (tức đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi) thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.

- Trường hợp được cấp lại thẻ:

Khi chưa đến tuổi phải đổi thẻ Căn cước thì sẽ được cấp lại thẻ Căn cước trong các trường hợp sau đây:

  • Bị mất thẻ.
  • Bị hư hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa
  • Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam.

So với quy định cũ, Luật Căn cước đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phải đổi lại, cấp lại thẻ Căn cước:

  • Khi công dân đủ 14 tuổi thì phải đi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước
  • Khi công dân chuyển đổi giới tính
  • Khi đơn vị địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh
  • Khi số định danh cá nhân được xác lập lại.
Thẻ căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?
Thẻ căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?

4. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau:

Điều 28. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:

a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.

Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:

a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này

Như vậy, theo quy định thì thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:

  • Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

5. Bị mất thẻ Căn cước công dân thì có được xin cấp lại hay không?

Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

d) Xác định lại giới tính, quê quán;

đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

e) Khi công dân có yêu cầu.

2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, người mất thẻ Căn cước công dân có thể xin cấp lại thẻ Căn cước công dân.

6. Những câu hỏi thường gặp

6.1 Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?

Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

"Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân".

Như vậy, tùy theo từng địa bàn, khu vực sẽ có thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân khác nhau.

6.2 Làm thẻ Căn cước có cần phải về quê không mới nhất năm 2025?

Theo quy định hiện hành, không bắt buộc người dân phải về quê làm thẻ căn cước mà có thể lựa chọn làm thẻ căn cước mới tại Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú (bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú) hoặc làm tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của mình miễn sao thuận tiện với điều kiện của từng người.

Từ ngày 01/7/2024, khi Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thì cả nước sẽ tiến hành cấp thẻ căn cước theo mẫu mới cho các trường hợp:

  • Công dân đủ 14 tuổi chưa từng được cấp thẻ căn cước, thẻ CCCD
  • Công dân đã có thẻ CCCD, CMND nhưng hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ
  • Hoặc công dân có thẻ CCCD, CMND còn hạn sử dụng nhưng có nhu cầu đổi sang thẻ căn cước mới.

Theo quy định thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024, cụ thể:

  • Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
  • Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
  • Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại (i) và (ii) tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.