Các hình thức thông báo lưu trú mới nhất 2025
Các hình thức thông báo lưu trú mới nhất 2025

1. Các hình thức thông báo lưu trú mới nhất 2025

Việc thông báo lưu trú được thực hiện thông qua 02 bước sau:

  • Bước 1:
    • Nếu đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình, cơ sở lưu trú: Chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình, đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu trú du lịch đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện tiếp bước 2.
    • Nếu lưu trú tại cơ sở khám chữa bệnh: Đại diện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và thực hiện tiếp bước 2.
  • Bước 2: Thông báo lưu trú
    • Tiến hành thông báo lưu trú bằng một trong 03 cách sau:
      • (i) Cách thông báo lưu trú trực tiếp
        • Người có trách nhiệm thông báo lưu trú có thể thông báo lưu trú trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định.
      • (ii) Cách thông báo lưu trú bằng số điện thoại
        • Người có trách nhiệm thông báo lưu trú có thể thông báo lưu trú bằng số điện thoại do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết.
      • (iii) Cách thông báo lưu trú bằng ứng dụng VNeID
        • Chọn thủ tục hành chính.

        • Chọn “Thông báo lưu trú”
        • Chọn “Tạo mới yêu cầu”

        • Chọn “Cơ quan công an thực hiện”. Lưu ý là phải chọn cả cấp tỉnh, huyện, xã.

        • Chọn loại hình cơ sở cư trú, bao gồm:
          • Cơ sở lưu trú du lịch.
          • Ký túc xá sinh viên.
          • Cơ sở khám chữa bệnh.
          • Hộ gia đình.
          • Nhà ngăn phòng cho thuê.
          • Cơ sở khác.
        • Chọn tên cơ sở lưu trú.

        • Sau khi nhập đầy đủ thông tin tại các bước trên, ứng dụng sẽ hiển thị tên danh sách các cơ sở lưu trú.
        • Chọn tiếp tục. Sau đó chọn xác nhận.
        • Chọn “Thêm người lưu trú

        • Điền thông tin của người lưu trú.
          • Nếu người thông báo lưu trú đồng thời là người lưu trú thì người dân tick vào ô như trên hình, sau đó hệ thống sẽ tự điền thông tin.
          • Nếu người thông báo lưu trú không phải là người lưu trú thì phải tự điền các thông tin như ứng dụng yêu cầu.
        • Điền thông tin lưu trú.
        • Bấm “Lưu
        • Bấm “Gửi yêu cầu
        • Màn hình sẽ hiển thị để xác nhận lại thông tin của người lưu trú để chúng ta rà soát lại các thông tin, sau khi hoàn tất thì chọn “Gửi yêu cầu”.

2. Ai phải thông báo lưu trú?

  • Căn cứ vào khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020, lưu trú được quy định là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
  • Và tại khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020 cũng quy định khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
  • Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
  • Căn cứ các quy định nêu trên, khi công dân đến cư trú tại một địa điểm khác nơi thường trú hoặc tạm trú của mình như đến ở chơi nhà người thân, bạn bè… trong thời gian dưới 30 ngày thì phải thực hiện thông báo lưu trú theo quy định.

3. Trách nhiệm thông báo lưu trú

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 30 Luật Cư trú 2020, khoản 3 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA thì trách nhiệm thông báo cư trú được quy định như sau:

  • Nếu đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình thì cá nhân, hộ gia đình đó có trách nhiệm thông báo lưu trú. Trường hợp cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
  • Nếu đến lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thì người đại diện của cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú đó có trách nhiệm thông báo lưu trú.
  • Nếu đến lưu trú tại cơ sở khám chữa bệnh thì người đại diện cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm thông báo lưu trú.
Các hình thức thông báo lưu trú mới nhất 2025
Các hình thức thông báo lưu trú mới nhất 2025

4. Thời gian thông báo lưu trú

Căn cứ vào Khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020 thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

5. Không thông báo lưu trú đúng quy định bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ vào điểm b, khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, nếu không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú thì cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Kiểm tra lưu trú từ mấy giờ?

Công an phường hoàn toàn có quyền kiểm tra tạm trú tại nhà trọ, kể cả sau 22 giờ. Theo quy định pháp luật Việt Nam, việc kiểm tra cư trú là một hoạt động thường xuyên của lực lượng công an nhằm đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tội phạm và quản lý cư trú.

6.2. Giấy xác nhận tạm trú tạm vắng là gì?

Giấy xác nhận tạm trú là một loại giấy tờ được sử dụng để chứng minh nơi tạm trú của công dân khi họ sinh sống tại một nơi khác ngoài nơi đăng ký thường trú của họ.

6.3. Khi nào công an được kiểm tra nhà dân?

Theo quy định trên, công an xã, công an nhân dân được giao quản lý cư trú tại địa bàn có quyền kiểm tra cư trú bất cứ lúc nào, kể cả ban đêm (trong địa bàn quản lý). Lực lượng này có thể tự kiểm tra hoặc huy động lực lượng quần chúng cùng tham gia (nhưng không bắt buộc).

6.4. KT3 là gì?

KT3 là viết tắt của ký hiệu sổ tạm trú dài hạn. Loại sổ này được cấp cho công dân có nhu cầu sinh sống hoặc làm việc tại một địa phương khác với nơi đăng ký KT1 trong thời gian dài trở lên.

6.5. Cư trú bất hợp pháp phạt báo nhiêu?

Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP tại Điểm b khoản 1 Điều 9 quy định công dân không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.