Chương IV: Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng và xác nhận thông tin về cư trú
Số hiệu: | 55/2021/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 15/05/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2021 |
Ngày công báo: | 04/07/2021 | Số công báo: | Từ số 655 đến số 656 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn khai báo tạm vắng từ ngày 01/7/2021
Ngày 15/5/2021, Bộ Công an ban hành Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020.
Theo đó, việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú.
Thông tư 55/2021/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận thông báo lưu trú.
3. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
1. Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
b) Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
c) Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
d) Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
2. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo hoặc niêm yết công khai địa điểm, số điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử, địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, tên ứng dụng trên thiết bị điện tử tiếp nhận khai báo tạm vắng.
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.
Chapter IV
STAY NOTIFICATION, TEMPORARY ABSENCE DECLARATION AND RESIDENCE INFORMATION VERIFICATION
Article 15. Stay notification
1. Stay notifications may be given in any of the following ways:
a) Directly at offices of registration authorities or stay notification receipt locations designated by registration authorities;
b) Via phone numbers or emails posted by registration authorities;
c) Via websites of registration authorities or the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security or public service portal for residence management;
d) Via applications for electronic devices.
2. Registration authorities shall notify or publish their addresses, phone numbers, emails and websites, addresses of the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security and public service portal for residence management and names of electronic applications receiving stay notifications.
3. When someone comes to stay with a household or at a healthcare establishment, tourist accommodation establishment or other types of lodging, a member of the household or the representative of the establishment shall request the person to present one of the legal documents containing their personal identification number as per the law and notify their stay with the registration authority in any of the ways mentioned in Clause 1 herein.
4. Citizens may stay for as long as they wish but shall not stay longer than 30 days. Stay notification recipients shall update stay notifications to the residence database.
Article 16. Temporary absence declaration
1. Temporary absence declaration for the cases mentioned in Point c and Point d Clause 1 Article 31 of the Residence Law may be made in any of the following ways:
a) Directly at offices of registration authorities or temporary absence declaration receipt locations designated by registration authorities;
b) Via phone numbers or emails posted by registration authorities;
c) Via websites of registration authorities or the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security or public service portal for residence management;
d) Via applications for electronic devices.
2. Registration authorities shall notify or publish their addresses, phone numbers, emails and websites, addresses of the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security and public service portal for residence management and names of electronic applications receiving temporary absence declarations.
Article 17. Residence information verification
1. Citizens wishing to have their residence information verified may visit registration authorities across the country regardless of their places of residence to request such verification or send a request for residence information verification via the national public service portal, public service portal of the Ministry of Public Security or public service portal for residence management.
2. Residence information that may be verified includes residence registration time, location and type. Residence information verification shall be valid for 06 months starting from the date on which the verification is made for the cases mentioned in Clause 1 Article 19 of the Residence Law if residence declaration is verified and valid for 30 days starting from the date on which the verification is made if residence information is verified. In case residence information of a citizen has changed and the change is updated to the residence database, residence information verification shall become invalid from the time of such change.
3. Within 03 working days, the registration authority shall verify residence information in writing (with signature and stamp of head of the registration authority) or via electronic documents (with digital signature of head of the registration authority) at the request of the citizen.
4. In case a piece of information on an individual or a household needing to be verified is not yet updated to the residence database, the registration authority shall provide the citizen with instructions on revision of residence information in the residence database according to regulations in Article 26 of the Residence Law.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 5. Các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú
Điều 14. Hủy bỏ đăng ký tạm trú
Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
Điều 18. Đăng ký thường trú đối với người công tác, làm việc trong Công an nhân dân
Điều 19. Đăng ký tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân
Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và thông báo về kết quả đăng ký cư trú
Điều 4. Tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh về cư trú của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức
Điều 6. Xác định mối quan hệ với chủ hộ và giải quyết một số trường hợp trong đăng ký cư trú
Điều 8. Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội
Điều 9. Đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài
Điều 10. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
Điều 12. Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú tại cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú
Điều 21. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Điều 22. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương