Người Việt Nam ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước mới nhất năm 2025?
Người Việt Nam ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước mới nhất năm 2025?

1. Người Việt Nam ra nước ngoài định cư có bị thu hồi thẻ Căn cước không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước

1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;

b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;

c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.

...

5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được quy định như sau:

a) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước;

c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước.

Theo đó, công dân Việt Nam ra nước ngoài định cư sẽ xảy ra 02 trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Nếu ra nước ngoài định cư và công dân thôi quốc tịch Việt Nam thì căn cước công dân của công dân sẽ bị thu hồi. (Hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam)
  • Trường hợp 2: Nếu như công dân ra nước ngoài định cư nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam thì sẽ không bị thu hồi căn cước công dân.

2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất cảnh được không?

Theo Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước

1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.

4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.

Theo đó, thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.

Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm những thông tin gì?
Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm những thông tin gì?

3. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm những thông tin gì?

Theo khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Điều 22. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp

1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

2. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.

3. Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.

4. Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

...

Theo đó, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp thì thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm

  • Thông tin thẻ bảo hiểm y tế;
  • Sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe;
  • Giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn;
  • Giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định

4. 07 trường hợp phải đổi căn cước công dân

Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp cấp đổi, cấp lại, bị thu hồi thẻ Căn cước bao gồm:

- Trường hợp đổi thẻ Căn cước:

  • Đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước theo khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước: Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
  • Thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.
  • Khi thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính.
  • Có sai sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ này.
  • Khi thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính.
  • Xác lập lại số định danh cá nhân.
  • Khi có yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước

Lưu ý: Sẽ thu lại thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã sử dụng trong trường hợp này. Công dân nếu cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước các độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước ở trên (tức đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi) thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.

- Trường hợp được cấp lại thẻ:

Khi chưa đến tuổi phải đổi thẻ Căn cước thì sẽ được cấp lại thẻ Căn cước trong các trường hợp sau đây:

  • Bị mất thẻ.
  • Bị hư hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa
  • Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam.

So với quy định cũ, Luật Căn cước đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phải đổi lại, cấp lại thẻ Căn cước:

  • Khi công dân đủ 14 tuổi thì phải đi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước
  • Khi công dân chuyển đổi giới tính
  • Khi đơn vị địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh
  • Khi số định danh cá nhân được xác lập lại.
Bị mất thẻ Căn cước công dân thì có được xin cấp lại hay không?
Bị mất thẻ Căn cước công dân thì có được xin cấp lại hay không?

5. Bị mất thẻ Căn cước công dân thì có được xin cấp lại hay không?

Theo Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

"Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

d) Xác định lại giới tính, quê quán;

đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

e) Khi công dân có yêu cầu.

2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam".

Như vậy, người mất thẻ Căn cước công dân có thể xin cấp lại thẻ Căn cước công dân.

6. Những câu hỏi thường gặp

6.1 Làm thẻ Căn cước có cần phải về quê không mới nhất năm 2025?

Theo quy định hiện hành, không bắt buộc người dân phải về quê làm thẻ căn cước mà có thể lựa chọn làm thẻ căn cước mới tại Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú (bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú) hoặc làm tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của mình miễn sao thuận tiện với điều kiện của từng người.

Từ ngày 01/7/2024, khi Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thì cả nước sẽ tiến hành cấp thẻ căn cước theo mẫu mới cho các trường hợp:

  • Công dân đủ 14 tuổi chưa từng được cấp thẻ căn cước, thẻ CCCD
  • Công dân đã có thẻ CCCD, CMND nhưng hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ
  • Hoặc công dân có thẻ CCCD, CMND còn hạn sử dụng nhưng có nhu cầu đổi sang thẻ căn cước mới.

Theo quy định thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024, cụ thể:

  • Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
  • Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
  • Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại (i) và (ii) tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

6.2 Quy trình làm lại căn cước công dân

Căn cứ Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
  • Bước 2: Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân:
    • Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
    • Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng;
    • Thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung;
    • In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên;
    • Thu lệ phí theo quy định;
    • Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
    • Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
    • Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
  • Bước 3: Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
  • Bước 4: Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.