Làm thẻ căn cước có cần phải về quê không mới nhất năm 2025
Làm thẻ Căn cước có cần phải về quê không mới nhất năm 2025?

1. Làm thẻ Căn cước có cần phải về quê không mới nhất năm 2025?

Theo quy định hiện hành, không bắt buộc người dân phải về quê làm thẻ căn cước mà có thể lựa chọn làm thẻ căn cước mới tại Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú (bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú) hoặc làm tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của mình miễn sao thuận tiện với điều kiện của từng người.

Từ ngày 01/7/2024, khi Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thì cả nước sẽ tiến hành cấp thẻ căn cước theo mẫu mới cho các trường hợp:

  • Công dân đủ 14 tuổi chưa từng được cấp thẻ căn cước, thẻ CCCD
  • Công dân đã có thẻ CCCD, CMND nhưng hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ
  • Hoặc công dân có thẻ CCCD, CMND còn hạn sử dụng nhưng có nhu cầu đổi sang thẻ căn cước mới.

Theo quy định thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024, cụ thể:

  • Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
  • Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
  • Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại (i) và (ii) tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Trường hợp phải đổi căn cước công dân
Trường hợp phải đổi căn cước công dân

2. 07 trường hợp phải đổi căn cước công dân

Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp cấp đổi, cấp lại, bị thu hồi thẻ Căn cước bao gồm:

- Trường hợp đổi thẻ Căn cước:

  • Đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước theo khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước: Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
  • Thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.
  • Khi thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính.
  • Có sai sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ này.
  • Khi thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính.
  • Xác lập lại số định danh cá nhân.
  • Khi có yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước

Lưu ý: Sẽ thu lại thẻ Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã sử dụng trong trường hợp này. Công dân nếu cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước các độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước ở trên (tức đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi) thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.

- Trường hợp được cấp lại thẻ:

Khi chưa đến tuổi phải đổi thẻ Căn cước thì sẽ được cấp lại thẻ Căn cước trong các trường hợp sau đây:

  • Bị mất thẻ.
  • Bị hư hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa
  • Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam.

So với quy định cũ, Luật Căn cước đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phải đổi lại, cấp lại thẻ Căn cước:

  • Khi công dân đủ 14 tuổi thì phải đi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước
  • Khi công dân chuyển đổi giới tính
  • Khi đơn vị địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh
  • Khi số định danh cá nhân được xác lập lại.

3. Không có nơi ở thường trú, tạm trú có cấp thẻ căn cước được không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA, trường hợp không có nơi thường trú, tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì thông tin nơi cư trú được thể hiện trên thẻ Căn cước chính là nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ. Do đó, không có nơi ở thường trú, tạm trú vẫn được cấp thẻ căn cước công dân.

Cụ thể:

3. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.

Như vậy, trường hợp người đề nghị cấp thẻ Căn cước nếu không có nơi thường trú lẫn nơi tạm trú vẫn có thể làm được thẻ Căn cước bình thường.

  • Theo quy định, thông tin nơi cư trú được thể hiện trên thẻ Căn cước chính là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ. Địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú theo Luật Cư trú 2020.
  • Tuy nhiên, nếu chỉ có nơi tạm trú mà không có nơi thường trú thì thông tin cư trú thể hiện trên thẻ Căn cước chính là thông tin tạm trú của người được cấp thẻ.
Mức thu lệ phí cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước là bao nhiêu mới nhất
Mức thu lệ phí cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước là bao nhiêu mới nhất

4. Mức thu lệ phí cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước là bao nhiêu mới nhất?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí thẻ căn cước như sau:

Điều 4. Mức thu lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;

b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, từ ngày 21/10/2024 đến hết ngày 31/12/2024, mức lệ phí Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước là 15.000 đồng/thẻ căn cước. Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, áp dụng mức lệ phí cấp đổi thẻ căn cước là 30.000 đồng/thẻ căn cước.

Trường hợp công dân nộp hồ sơ cấp đổi thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến thì kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, áp dụng mức lệ phí cấp đổi thẻ căn cước là 15.000 đồng/thẻ căn cước. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức lệ phí cấp đổi thẻ căn cước là 30.000 đồng/thẻ căn cước.

5. Làm căn cước công dân ở nơi tạm trú cần những gì?

Theo Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

Điều 10. Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

...

2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Ngoài ra, theo Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:

Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

....

Như vậy, khi đi làm CCCD gắn chip tại nơi tạm trú, người dân cần mang theo những giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ (nếu có);
  • Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin.
  • Giấy xác nhận tạm trú.

6. Những câu hỏi thường gặp

6.1 Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau:

"Điều 28. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:

a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.

Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:

a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."

Như vậy, theo quy định thì thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:

  • Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

6.2 Cầm cố Căn cước công dân bị xử phạt hành chính như thế nào?

Theo Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

...

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

...

c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

...

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

...

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này".

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

..."

Theo đó, người cầm cố Căn cước công dân có mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đây là mức xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Ngoài ra, còn áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.