Thông tư 17/2024/TT-BCA hướng dẫn Luật Căn cước do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Số hiệu: | 17/2024/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 15/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 16/06/2024 | Số công báo: | Từ số 723 đến số 724 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý căn cước từ ngày 01/7/2024
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023, trong đó có quy định biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý căn cước.
Biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý căn cước
Theo đó, có 05 biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý căn cước như sau:
- Phiếu thu nhận thông tin căn cước (ký hiệu là CC01):
Phiếu thu nhận thông tin căn cước được cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước tạo lập trên cơ sở trích xuất thông tin của công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước khi thực hiện thủ tục.
- Giấy hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục về căn cước (ký hiệu là CC02):
Giấy hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục về căn cước do cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ tạo lập cấp cho công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch để hẹn ngày trả kết quả giải quyết thủ tục về căn cước.
- Thông báo về việc từ chối giải quyết thủ tục về căn cước (ký hiệu là CC03):
Thông báo về việc từ chối giải quyết thủ tục về căn cước do cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ lập để thông báo cho công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch về việc từ chối giải quyết thủ tục về căn cước.
- Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân (ký hiệu là CC04):
Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân được cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã cấp cho công dân để xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số với số định danh cá nhân; số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
- Biên bản về việc thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước (ký hiệu là CC05):
Biên bản về việc thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước do cơ quan có thẩm quyền thu hồi lập đối với các trường hợp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước bị thu hồi theo quy định.
Xem chi tiết Thông tư 17/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết và biện pháp thi hành về hình thức thể hiện căn cước điện tử; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo; tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lưu động trong trường hợp cần thiết; thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý căn cước; biểu mẫu sử dụng trong thu thập, cập nhật, điều chỉnh, tích hợp, xác nhận, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong công tác cấp, quản lý căn cước.
1. Công an các đơn vị, địa phương.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác cấp, quản lý căn cước
1. Căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng hình ảnh thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân còn hiệu lực và thông tin khác được lưu trữ, tích hợp vào căn cước điện tử được thể hiện dưới dạng ký tự. Căn cước điện tử được cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tạo lập ký hiệu riêng để xác thực bảo đảm tính chính xác, toàn vẹn theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Căn cước điện tử được truy cập, sử dụng thông qua tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia; được cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin có liên quan đến việc cấp, quản lý, tích hợp thông tin trên thẻ căn cước.
1. Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.
2. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.
3. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
4. Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
1. Trường hợp thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán trên thẻ căn cước chưa có hoặc chưa đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì cơ quan quản lý căn cước yêu cầu công dân cung cấp giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp thể hiện đầy đủ các thông tin đó để thực hiện thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
Trường hợp giấy tờ, tài liệu do người dân cung cấp thể hiện không đầy đủ địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì cơ quan quản lý căn cước đề nghị công dân cung cấp thông tin và có văn bản cam kết, chịu trách nhiệm đối với các thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán đã cung cấp. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý hộ tịch, cơ quan khác có liên quan kiểm tra, xác minh bảo đảm tính chính xác, thống nhất trước khi thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Trường hợp thông tin về dân tộc, tôn giáo trên thẻ căn cước chưa có hoặc đã được thu thập nhưng công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Luật Căn cước.
Thông tin dân tộc, tôn giáo được cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước phải thuộc danh mục dân tộc, tôn giáo được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận.
1. Cơ quan quản lý căn cước tổ chức làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước tại địa chỉ của cơ quan, tổ chức khác khi có văn bản đề nghị và cơ quan quản lý căn cước có đủ điều kiện về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực thực hiện.
2. Cơ quan quản lý căn cước tổ chức làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước tại Công an cấp xã hoặc chỗ ở của người dân đối với trường hợp người già yếu, bệnh tật, tai nạn, khuyết tật và trường hợp đặc biệt khác khi cơ quan quản lý căn cước có đủ điều kiện về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực thực hiện.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng định danh quốc gia có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác dữ liệu về cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đồng ý sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
b) Không sử dụng tài khoản định danh điện tử, căn cước điện tử vào hoạt động, giao dịch trái quy định của pháp luật, xâm phạm đến an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
c) Không được can thiệp trái phép vào hoạt động của ứng dụng định danh quốc gia;
d) Tuân thủ hướng dẫn sử dụng ứng dụng định danh quốc gia do cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an ban hành.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Áp dụng các biện pháp bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp trong quá trình phát triển, quản lý ứng dụng định danh quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ sử dụng dữ liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp khi sử dụng ứng dụng định danh quốc gia đúng với phạm vi, mục đích, chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng ứng dụng định danh quốc gia biết về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Phiếu thu nhận thông tin căn cước (ký hiệu là CC01)
Phiếu thu nhận thông tin căn cước được cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước tạo lập trên cơ sở trích xuất thông tin của công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước khi thực hiện thủ tục.
2. Giấy hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục về căn cước (ký hiệu là CC02)
Giấy hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục về căn cước do cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ tạo lập cấp cho công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch để hẹn ngày trả kết quả giải quyết thủ tục về căn cước.
3. Thông báo về việc từ chối giải quyết thủ tục về căn cước (ký hiệu là CC03)
Thông báo về việc từ chối giải quyết thủ tục về căn cước do cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ lập để thông báo cho công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch về việc từ chối giải quyết thủ tục về căn cước.
4. Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân (ký hiệu là CC04)
Giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân được cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã cấp cho công dân để xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số với số định danh cá nhân; số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
5. Biên bản về việc thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước (ký hiệu là CC05)
Biên bản về việc thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước do cơ quan có thẩm quyền thu hồi lập đối với các trường hợp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước bị thu hồi theo quy định.
1. Phiếu thu thập thông tin dân cư (ký hiệu là DC01)
Phiếu thu thập thông tin dân cư được dùng cho công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch kê khai thông tin để thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước (ký hiệu là DC02)
Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước được sử dụng khi công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân; hủy, xác lập lại số định danh cá nhân; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước; điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; tích hợp thông tin vào thẻ căn cước; thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu căn cước.
3. Phiếu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước (ký hiệu là DC03)
Phiếu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước do cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
1. Các biểu mẫu CC01, CC02, CC03, CC04, CC05, DC01, DC02, DC03 in trên khổ giấy 210 mm x 297 mm (A4), in bằng mực đen trên nền giấy trắng.
2. Các biểu mẫu CC01, CC02, CC03, CC04, DC03 được tích hợp trong phần mềm hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và in trực tiếp từ máy tính để sử dụng. Mẫu được in, sử dụng đã bao gồm các thông tin được trích xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Đối với biểu mẫu có số thì số của biểu mẫu đó được cơ quan quản lý căn cước ghi theo thứ tự tăng dần, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu tiên của năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Theo nhu cầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cấp bản điện tử, bản sao điện tử kết quả giải quyết thủ tục về căn cước (bao gồm biểu mẫu CC04, DC03) theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
1. Tham mưu xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước theo thẩm quyền.
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, Hệ thống định danh và xác thực điện tử.
3. Tổ chức sản xuất, quản lý thống nhất thẻ căn cước; phối hợp với Cục Kế hoạch và tài chính, Cục Trang bị và kho vận, Viện Khoa học và công nghệ và các đơn vị liên quan để bảo đảm kinh phí sản xuất, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, vật tư, trang thiết bị, biểu mẫu phục vụ công tác cấp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
4. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến công tác cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong công tác liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
6. Sơ kết, tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
1. Cục Kế hoạch và tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội bố trí kinh phí thường xuyên, đột xuất phục vụ duy trì hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
2. Cục Công nghệ thông tin, Viện Khoa học và công nghệ, Cục Viễn thông và cơ yếu có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hướng dẫn, bảo đảm cho Công an các đơn vị, địa phương về kỹ thuật, công nghệ, bảo mật thông tin trong xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
3. Cục Hậu cần, Cục Trang bị và kho vận có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hướng dẫn, bảo đảm cho Công an các đơn vị, địa phương về vật tư, trang thiết bị trong quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
4. Các đơn vị khác thuộc Bộ Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong công tác liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước
1. Trực tiếp thực hiện và tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, cấp, quản lý căn cước.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật, chuẩn hóa, số hóa, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước. Tổ chức thực hiện công tác thu nhận, quản lý hồ sơ đề nghị cấp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan công tác thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và công tác cấp, quản lý căn cước trong phạm vi quản lý.
4. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác cấp, quản lý căn cước tại địa bàn quản lý về Bộ Công an.
1. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, cấp, quản lý căn cước đến Công an cấp xã; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an cấp xã thu thập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thực hiện thu thập, cập nhật thông tin người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Tổ chức thu thập, cập nhật, chuẩn hóa, số hóa, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; cấp, quản lý căn cước.
3. Tổ chức thực hiện công tác thu nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; kiểm tra việc sử dụng thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước của công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và công tác cấp, quản lý căn cước trong phạm vi quản lý.
5. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác cấp, quản lý căn cước tại địa bàn quản lý về Công an cấp tỉnh.
1. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Nắm tình hình, thống kê, rà soát công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch chưa được cấp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; phối hợp với Công an cấp trên trong tổ chức thu nhận hồ sơ cấp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước tại địa bàn quản lý.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi quản lý.
4. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Các thông tư sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 59/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 05 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021;
b) Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Thông tư số 41/2019/TT-BCA ngày 01/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Thông tư số 104/2020/TT-BCA ngày 30/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 41/2019/TT-BCA ngày 01 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để kịp thời hướng dẫn./.
|
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF PUBLIC SECURITY OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 17/2024/TT-BCA |
Hanoi, May 15, 2024 |
CIRCULAR
ELABORATING SOME ARTICLES AND MEASURES FOR EXECUTION OF LAW ON IDENTIFICATION
Pursuant to the Law on Identification dated November 27, 2023;
Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 06, 2018 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;
At the request of the Director of Police Department for Administrative Management of Social Order;
The Minister of Public Security promulgates Circular elaborating some articles and measures for execution of the Law on Identification.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular elaborates some Articles and provides measures for executing the Law on Identification regarding e-identification format; information displayed on ID cards about places of residence and cases of failure to collect or fully collect information on place of birth, place of birth registration, place of origin, ethnic group and religion; organizations capable of collecting and receiving applications for issuance, replacement and re-issuance of ID cards on a mobile basis in necessary cases; agreement on use of national identification application; forms used for issuance and management of identification; forms used during collection, update, adjustment, integration, certification and extraction of information on the national population database and the identification database; responsibilities of police authorities of units and administrative divisions for issuance and management of identification.
Article 2. Regulated entities
1. Police authorities of units and administrative divisions.
2. Officers, non-commissioned officers and conscripts of the People’s Public Security Force.
3. Agencies, organizations and individuals related to issuance and management of identification.
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
Article 3. E-identification format
1. E-identification is shown in the form of a valid ID card or citizen ID card image and other information stored and integrated into e-identification and expressed in characters. Each e-identification shall have a separate symbol generated by the identification-managing agency of the Ministry of Public Security for verification, thereby ensuring accuracy and integrity according to regulations of the law on electronic transactions.
2. E-identification is accessed and used via the e-identification account on the national identification application; the information related to issuance, management and integration of contents into ID cards shall be sufficiently and promptly updated to e-identification.
Article 4. Information displayed on ID cards about places of residence
1. The place of residence written on an ID card shall be the place of permanent residence of the person issued with the ID card.
2. If there is no information on place of permanent residence of an applicant for issuance, replacement or re-issuance of the ID card but that on his/her place of temporary residence is available, the place of residence written on his/her ID card shall be his/her place of temporary residence.
3. The place of residence written on the ID card of the applicant for issuance, replacement or re-issuance of the ID card without permanent and temporary residences as he/she is ineligible for permanent and temporary residence registration shall be his/her current residence.
4. If the information on place of residence of the applicant for issuance, replacement or re-issuance of the ID card is not available on the national population database, the identification-managing agency shall be responsible for providing guidance on procedures for registering permanent or temporary residence or declaring place of residence. Regarding an overseas Vietnamese without place of residence in Vietnam, the place of residence written on his/her ID card shall be residence address in his/her home country (transcribed in Vietnamese).
Article 5. Information displayed on ID cards about cases of failure to collect or fully collect information on place of birth, place of birth registration, place of origin, ethnic group and religion
1. If the information on place of birth, place of birth registration or place of origin is not available on the ID card or does not fully specify the commune-level, district-level and province-level administrative divisions, the identification-managing agency shall request each citizen to provide documents showing the above-mentioned information and issued by the competent authority for collection, update and adjustment on the national population database and the identification database.
If these documents do not fully indicate the commune-level, district-level and province-level administrative divisions, the identification-managing agency shall request the citizen to provide information and make a written commitment to take his/her responsibility for the provided information on place of birth, place of birth registration and place of origin. The identification-managing agency shall be responsible for cooperating with the civil status-managing agency and other relevant agencies in inspection and verification in order to ensure accuracy and consistency before collection, update and adjustment on the national population database and the identification database
2. If the information on ethnic group or religion is not available on the ID card or has been collected but the citizen applies for update or adjustment, the identification-managing agency shall be responsible for the update or adjustment according to regulations in Article 10 of the Law on Identification.
The ethnic group or religion updated to or adjusted on the national population database and the identification database shall be included in the list of ethnic groups or religions promulgated or recognized by the competent authority.
Article 6. Organizations capable of collecting and receiving applications for issuance, replacement or re-issuance of ID cards or identity certificates on a mobile basis in necessary cases
1. The identification-managing agency shall follow procedures for issuance, replacement or re-issuance of ID cards or identity certificates at another agency or organization when receiving written requests and meeting requirements for technical means and equipment and human resources.
2. The identification-managing agency shall follow procedures for issuance, replacement or re-issuance of ID cards or identity certificates at the commune-level police authority or the place of residence of each citizen in case citizens are the elderly, the disabled or people who are ill and in other special cases when the identification-managing agency meets requirements for technical means and equipment and human resources
Article 7. Agreement on use of national identification application
1. An agency, organization or individual using the national identification application shall:
a) Sufficiently and accurately provide their data when agreeing to use the national identification application;
b) Not use the electronic identification account or the electronic identification to carry out illegal operations and transactions or infringe national defense and security, national interests, people’s interests, and legitimate rights and interests of other agencies, organizations and individuals;
c) Not illegally interfere in operations of the national identification application;
d) Follow guidelines for use of the national identification application issued by the identification-managing agency of the Ministry of Public Security.
2. The identification-managing agency of the Ministry of Public Security shall:
a) Take measures for maintaining information confidentiality, security and safety and protecting data provided by agencies, organizations and individuals during development and management of the national identification application according to regulations of law;
b) Only use data provided by agencies, organizations and individuals when using the national identification application within its scope and in conformity with its assigned tasks, functions and objectives;
c) Notify agencies, organizations and individuals using the national identification application of operations related to the processing of its data, unless otherwise prescribed by law.
Article 8. Forms used for issuance and management of identification
1. ID information collection form (code: CC01)
ID information collection forms are made by the identification-managing agency which receives applications for issuance, replacement or re-issuance of ID cards or identity certificates on the basis of extraction of information on citizens, Vietnamese residents of undetermined nationality from the national population database and the identification database when procedures are followed.
2. Appointment slip (code: CC02)
Appointment slips are made by the identification-managing agency which receives applications and issued to citizens, Vietnamese residents of undetermined nationality in order to notify dates on which results of processing identification procedures are given.
3. Notice of refusal to process identification procedures (code: CC03)
Notices of refusal to process identification procedures are made by the identification-managing agency which receives applications and used to notify citizens, Vietnamese residents of undetermined nationality of refusal to process identification procedures.
4. Written verification of 9-digit ID card number, personal identification number (code: CC04)
The written verification of 9-digit ID card number, personal identification number is issued by the identification-managing agency or the commune-level police authority to each citizen in order to verify 9-digit ID card number and personal identification number; personal identification number cancelled and personal identification number re-established.
5. Records of revocation of ID cards or identity certificates (code: CC05)
Records of revocation of ID cards or identity certificates are made by the authority having power to revoke ID cards or identity certificates in cases where such ID cards or identity certificates are revoked according to regulations.
Article 9. Forms used during collection, update, adjustment, integration, certification and extraction of information on the national population database and the identification database
1. Population information collection form (code: DC01)
Citizens and Vietnamese residents of undetermined nationality use population information collection forms to declare their information for collection and update of the information to the national population database.
2. Written requests for processing identification procedures (code: DC02)
Written requests for processing identification procedures are used when citizens and Vietnamese residents of undetermined nationality follow procedures for issuing, replacing or re-issuing ID cards; verifying 9-digit ID card numbers, personal identification numbers; canceling or re-establishing personal identification numbers; extracting information from the national population database; extracting information from the identification database; adjusting information on the national population database; integrating information into ID cards; collecting and updating information to the identification database.
3. Information supply form (information on the national population database and the identification database) (code: DC03)
Information supply forms are issued by the identification-managing agency or the commune-level police authority to agencies, organizations and individuals applying for extraction of information from the national population database and the identification database.
Article 10. Management and use of forms
1. Forms CC01, CC02, CC03, CC04, CC05, DC01, DC02 and DC03 shall be printed in black ink on A4 papers (210 mm x 297 mm) with white background.
2. Forms CC01, CC02, CC03, CC04 and DC03 shall be integrated into the national population database and the identification database and directly printed from computers for use. Forms printed and used shall contain information extracted from the national population database and the identification database. Forms having numbers shall be numbered by the identification-managing agency in ascending order, beginning from the first day of the year and ending on December 31 of the same year.
3. Agencies, organizations and individuals may request the identification-managing agency to issue electronic results or electronic copies of results of processing identification procedures (including Forms CC04 and DC03) according to regulations of the law on completion of administrative procedures by electronic means.
Article 11. Responsibility of Police Department on Administrative Management of Social Order
1. Advise developing legislative documents on identification, national population database and identification database and request the Minister of Public Security to promulgate such documents within its jurisdiction.
2. Assist the Minister of Public Security in directing, providing guidance on, urging and inspecting compliance with regulations on issuance and management of ID cards and identity certificates by Police authorities of units and administrative divisions; collect, update, adjust, manage, connect, share and extract information on the national population database, the identification database and the electronic identification and authentication system.
3. Organize production and management of ID cards in a consistent manner; cooperate with the Department of Planning and Finance, the Department of Equipment and Logistics, Institute of Science and Technology and relevant units to ensure funding for production and management of ID cards, identity certificates, supplies, equipment and forms serving issuance of ID cards and identity certificates.
4. Conduct inspection, deal with complaints and denunciations and handle violations related to issuance and management of ID cards and identity certificates according to regulations of law.
5. Make international cooperation in affairs related to the national population database and the identification database; issue and manage ID cards and identity certificates.
6. Conduct preliminary and final reviews and make statistics on the national population database and the identification database; issue and manage ID cards and identity certificates.
Article 12. Responsibilities of units affiliated to the Ministry of Public Security
1. The Department of Planning and Finance shall preside over and cooperate with the Police Department on Administrative Management of Social Order in allocating regular and irregular expenditure on maintenance of the national population database and the identification database; issue and manage ID cards and identity certificates.
2. The Information Technology Department, Institute of Science and Technology and Department of Telecommunications and Cipher shall preside over and cooperate with the Police Department on Administrative Management of Social Order in providing guidance on and ensuring technique, technology, and information security affairs for Police authorities of units and administrative divisions to develop and manage the national population database and the identification database; issue and manage ID cards and identity certificates.
3. Logistics Department and Department of Equipment and Logistics shall preside over and cooperate with the Police Department on Administrative Management of Social Order in providing guidance on and ensuring supplies and equipment for Police authorities of units and administrative divisions to manage and operate the national population database and the identification database, issue and manage ID cards and identity certificates.
4. Other units affiliated to the Ministry of Public Security, within their assigned tasks and functions, shall cooperate with the Police Department on Administrative Management of Social Order in affairs related to the national population database and the identification database; issue and manage ID cards and identity certificates.
Article 13. Responsibilities of provincial police authorities
1. Directly execute and advise Provincial People's Committees to organize execution of legislative documents on the national population database and the identification database, issuance and management of ID cards and identity certificates.
2. Organize collection, update, standardization, digitization and extraction of information from the national population database and the identification database. Organize collection, receipt and management of applications for issuance of ID cards and identity certificates.
3. Conduct inspections, deal with complaints and denunciations and handle violations related to collection, update, adjustment, extraction and use of information on the national population database and the identification database and issuance and management of identification within their scope of management.
4. Make periodic and adhoc reports on issuance and management of identification within their provinces and send such reports to the Ministry of Public Security.
Article 14. Responsibilities of district-level police authorities
1. Disseminate legislative documents on the national population database, the identification database, issuance and management of ID cards and identity certificates to commune-level police authorities; direct and instruct commune-level police authorities to collect information on citizens and update the information to the national population database and conduct inspections of such collection and update; gather and update information on Vietnamese residents of undetermined nationality to the national population database.
2. Organize collection, update, standardization, digitization and extraction of information from the national population database and the identification database; issue and manage identification.
3. Collect and receive applications for issuance of ID cards and identity certificates; inspect use of ID cards and identity certificates by citizens and Vietnamese residents of undetermined nationality within districts under their management according to regulations of law.
4. Deal with complaints and denunciations related to collection, update, adjustment and extraction of information from the national population database and the identification database and issuance and management of identification within their scope of management.
5. Make periodic and adhoc reports on issuance and management of identification within their districts and send such reports to provincial police authorities.
Article 15. Responsibilities of commune-level police authorities
1. Collect, update and adjust information on citizens on the national population database.
2. Grasp the situation and make reviews and statistics on citizens and Vietnamese residents of undetermined nationality that have not yet been issued with ID cards and identity certificates; cooperate with superior police authorities in organizing collection and receipt of applications for issuance of ID cards and identity certificates within communes under their management.
3. Deal with complaints and denunciations related to collection, update, adjustment and extraction of information from the national population database within their scope of management.
4. Carry out inspections of use of ID cards and identity certificates within communes under their management according to regulations of law.
Chapter III
IMPLEMENTATION PROVISION
Article 16. Entry into force
1. This Circular comes into force as of July 01, 2024.
2. The following Circulars will cease to be effective from the effective date of this Circular;
a) Circular No. 59/2021/TT-BCA dated May 15, 2021 of the Minister of Public Security;
b) Circular No. 66/2015/TT-BCA dated December 15, 2015 of the Minister of Public Security;
c) Circular No. 41/2019/TT-BCA dated October 01, 2019 of the Minister of Public Security;
d) Circular No. 104/2020/TT-BCA dated September 30, 2020 of the Minister of Public Security.
Article 17. Responsibility for implementation
1. The Director of Police Department for Administrative Management of Social Order shall be responsible for inspecting and urging implementation of this Circular.
2. Heads of units affiliated to the Ministry of Public Security, Directors of police authorities of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies, organizations and individuals shall be responsible for implementing this Circular.
Any difficulties that arise during the period of implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Public Security (via Police Department for Administrative Management of Social Order) for prompt guidelines./.
|
MINISTER |