Chương III Luật Căn cước 2023: Thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước
Số hiệu: | 26/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 27/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 35 đến số 36 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời điểm Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng
Quốc hội thông qua Luật Căn cước 2023 vào ngày 27/11/2023 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024), trong đó quy định thời điểm Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng.
Thời điểm Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng
Cụ thể, Luật Căn cước 2023 quy định thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Còn đối với Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa:
-Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.
- Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023.
Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước
- Thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.
- Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
+ Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
+ Ảnh khuôn mặt;
+ Số định danh cá nhân;
+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Nơi đăng ký khai sinh;
+ Quốc tịch;
+ Nơi cư trú;
+ Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
+ Nơi cấp: Bộ Công an.
- Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước 2023.
Xem chi tiết Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Luật Căn cước công dân 2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.
2. Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
c) Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
d) Ảnh khuôn mặt;
đ) Số định danh cá nhân;
e) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
g) Ngày, tháng, năm sinh;
h) Giới tính;
i) Nơi đăng ký khai sinh;
k) Quốc tịch;
l) Nơi cư trú;
m) Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
n) Nơi cấp: Bộ Công an.
3. Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ căn cước; việc mã hóa thông tin trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú và trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.
3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.
4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
2. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
3. Việc sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
4. Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
5. Việc khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước được quy định như sau:
a) Sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác thông tin tích hợp trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước;
b) Sử dụng thông tin trên thẻ căn cước qua thiết bị chuyên dụng để truy xuất, khai thác thông tin tích hợp qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định danh và xác thực điện tử;
c) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
d) Tổ chức và cá nhân khai thác thông tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước của công dân khi được sự đồng ý của công dân đó.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước.
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
a) Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này;
b) Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
c) Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
d) Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
đ) Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
a) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
b) Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
3. Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
1. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật này và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 của Luật này mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước.
4. Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.
4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước;
c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước.
1. Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước bao gồm:
a) Thu thập thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch;
b) Cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước;
c) Xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch;
d) Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước.
3. Thông tin được in trên giấy chứng nhận căn cước bao gồm:
a) Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
c) Dòng chữ “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC”;
d) Ảnh khuôn mặt, vân tay;
đ) Số định danh cá nhân;
e) Họ, chữ đệm và tên;
g) Ngày, tháng, năm sinh;
h) Giới tính;
i) Nơi sinh;
k) Quê quán;
l) Dân tộc;
m) Tôn giáo;
n) Tình trạng hôn nhân;
o) Nơi ở hiện tại;
p) Họ, chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp, người giám hộ, người được giám hộ;
q) Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp;
r) Thời hạn sử dụng.
4. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống;
b) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại điểm a khoản này tổ chức làm thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.
5. Giá trị sử dụng của giấy chứng nhận căn cước được quy định như sau:
a) Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra thông tin của người được cấp giấy chứng nhận căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch phải xuất trình giấy chứng nhận căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước, trừ trường hợp thông tin của người đó đã được thay đổi hoặc thông tin trong giấy chứng nhận căn cước không thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại và thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận căn cước. Bộ trưởng Bộ Công an quy định mẫu giấy chứng nhận căn cước.
IDENTITY CARDS AND CERTIFICATES
Article 18. Contents stated in ID cards
1. Each ID card has information printed on it and a place for storing encrypted information.
2. Information printed on an ID card includes:
a) A national emblem of the Socialist Republic of Vietnam;
b) A phrase “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM, Independence - Freedom - Happiness);
c) A phrase “CĂN CƯỚC” (IDENTIFICATION);
d) Portrait photo;
dd) Personal identification number;
e) Family name, middle name and first name;
g) Date of birth;
h) Gender;
i) Place of birth registration.
k) Nationality;
l) Place of residence;
m) Date of issuance; date of expiry;
n) Issuing body: the Ministry of Public Security.
3. Information encrypted and stored in the storage place on an ID card includes a portrait photo, fingerprints, iris of a citizen and pieces of information specified in Clause 1 through Clause 18 Article 9, Clause 2 Article 15 and Clause 2 Article 22 of this Law.
4. The Minister of Public Security shall provide for specifications, other languages, form, size and material of ID cards; encryption of information stored on ID cards; information displayed on ID cards about places of residence and cases of failure to collect or fully collect information specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 19. Persons eligible for issuance of ID cards
1. Persons eligible for issuance of ID cards are Vietnamese citizens.
2. Vietnamese citizens from 14 years of age shall carry out procedures for issuance of ID cards.
3. Vietnamese citizens under 14 years of age will be issued with ID cards if they have demands.
1. An ID card is used to prove identification and other information integrated into the card of a card holder for performance of administrative procedures, public services, transactions and other activities in the Vietnamese territory.
2. ID cards may be used instead of entry and exit documents in case Vietnam and a foreign country have signed a treaty or international agreement permitting citizens of the signatories to use their ID cards instead of entry and exit documents in each other’s territory.
3. Agencies, organizations and individuals use ID cards or personal identification numbers to inspect information of card holders on the national population database, the national database and the specialized database according to regulations of law.
In case a card holder must present his/her ID card at the request of the competent agency, organization or individual, such agency/organization/individual must not request the card holder to present another document or provide information printed and integrated into the ID card; in case of any change to information on the ID card, the card holder must provide other legal documents proving the changed information.
4. The State shall protect legitimate rights and interests of holders of ID cards in accordance with regulations of law.
Article 21. Age eligible for replacement of ID cards
1. A Vietnamese citizen issued with an ID card shall carry out procedures for replacement of the card when he/she reaches from 14 years of age, 25 years of age, 40 years of age and 60 years of age.
2. An ID card which is issued, replaced or re-issued within 2 years before a citizen reaches the age specified in Clause 1 of this Article shall remain valid until he/she reaches the subsequent age eligible for card replacement.
Article 22. Integrating information into ID cards, and using and extracting integrated information
1. Integration of information into an ID card means an act of adding pieces of information different from the identification information and the encrypted information to the storage place of such ID card. The information shall be integrated at the request of citizens and verified via the national database and specialized database.
2. Information integrated into an ID card of a citizen consists of information of his/her health insurance card, social insurance book, driver's license, birth certificate, marriage certificate or another document decided by the Prime Minister, except for information on documents issued by the Ministry of National Defense.
3. Information integrated into an ID card has the same validity as that of information provided or document containing such information when carrying out administrative procedures, public services, transactions and other activities.
4. A citizen may request integration of information into his/her ID card when he/she has demand or conducts procedures for issuance, replacement or re-issuance of the ID card.
5. Extraction of information integrated and encrypted on an ID card is regulated as follows:
a) Using dedicated devices to extract information encrypted and integrated into a storage place of the ID card;
b) Using information on the ID card via dedicated devices to retrieve and extract the integrated information through the national population database and the electronic identification and authentication system.
c) State agencies, political organizations, and socio-political organizations are entitled to extract information encrypted and integrated into ID cards to perform their functions and tasks which have been assigned.
d) Organizations and individuals may extract information encrypted and integrated into ID cards of citizens if they obtain consent from such citizens.
6. The Government shall elaborate this Article; procedures for update and adjustment to information on ID cards.
Article 23. Procedures for issuance of ID cards
1. Procedures for issuance of an ID card to a Vietnamese citizen from 14 years of age shall be carried out as follows:
a) A recipient shall inspect and compare information of a person to be issued with an ID card from/to the national population database, the national database, and the specialized database in order to ensure the accuracy of information of such person; in case information of a person to be issued with an ID card on the national population database is unavailable, procedures for adjustment and update of information on the national population database shall be carried out according to regulations in Clauses 1,2 and 3 Article 10 of this Law;
b) The recipient shall collect information about identity and biometric identifiers, including portrait photo, fingerprints and iris of each person to be issued with an ID card;
c) Each person to be issued with an ID card shall conduct inspection and signature on an ID information collection form;
d) The recipient shall issue a receipt stating the date of handover of the identity card to the citizen;
dd) The ID card shall be handed to the citizen at the place stated in the receipt; in case a citizen wishes to receive his/ her card at another place, the identification-managing agency shall hand the card to him/her at the place as requested by the citizen and he/she shall pay fees for delivery services.
2. A person under 14 years of age or his/her legal representative may request the identification-managing agency to issue an ID card. Procedures for issuance of an ID card to a person under 14 years of age shall be carried out as follows:
a) The legal representative of a person under 06 years of age shall follow procedures for issuance of an ID card to such person via the public service portal or the national identification application. If procedures for obtaining birth registration for a person under 06 years of age have yet to be conducted, his/her legal representative shall follow procedures for issuance of an ID card by those interconnected with birth registration on the public service portal, the national identification application or in person at the identification-managing agency. The identification-managing agency does not collect and receive information about identity and biometric identifiers of persons under 06 years of age;
b) Persons from 06 to under 14 years of age accompanying their legal representatives shall come to the identification-managing agency to provide information about identity and biometric identifiers according to regulations in Point b Clause 1 of this Article.
The legal representative of a person from 06 to under 14 years of ages shall follow procedures for issuance of an ID card instead of that person.
3. Legal representatives of incapacitated persons and persons with limited recognition and behavioral control shall be appointed to assist such persons to follow procedures specified in Clause 1 of this Article.
4. In case refusal to issue ID cards, the identification-managing agency shall provide explanation in writing and clearly state reasons.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 24. Cases of replacement and re-issuance of identity cards
1. An ID card is replaced in the following cases:
a) Cases specified in Clause 1 Article 21 of this Law.
b) Information about family name, middle name, first name and date of birth is changed or corrected;
c) Identity information is changed; information about portrait photo and fingerprints is added; gender re-assignment or transition is carried out according to regulations of law;
d) There is incorrect information on the identity card;
dd) The card holder makes request when information on the ID card is changed due to arrangement of administrative units;
e) Personal identification number is reset up;
g) The card holder makes request.
2. An ID card is re-issued in the following cases:
a) It is lost or damaged and unused, except for cases specified in Article 21 of this Law;
b) The card holder has Vietnamese nationality restored under the Law on Vietnamese Nationality.
Article 25. Procedures for replacement and re-issuance of identity cards
1. Procedures for re-issuance of ID cards for cases specified in Point b Clause 2 Article 24 of this Law and replacement of ID cards shall comply with regulations in Article 23 of this Law.
2. If an ID card is replaced in case of gender re-assignment or transition or change or correction of information specified in Point b Clause 1 Article 24 of this Law but such information has not yet been updated and adjusted on the national population database, a person to be issued with a new ID card shall present legal documents proving the changed information to carry out procedures for adjustment and update on the national population database.
3. The identification-managing agency shall revoke citizen ID cards and ID cards which have been used in cases of replacement of ID cards.
4. With regard to the case specified in Point a, Clause 2 Article 24 of this Law, an ID card shall be re-issued online on the public service portal, the national identification application or in person at the place of implementation of ID card issuance procedures. The identification-managing agency shall use the most recently collected information about portrait photos, fingerprints and irides and existing information on the national population database and the identification database to re-issue ID cards.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 26. Time limit for issuance, replacement and re-issuance of identity cards
Within 07 working days from the date of receipt of the complete application according to regulations of this Law, the identification-managing agency shall issue, replace or re-issue an ID card.
Article 27. Places where ID cards are issued, replaced or re-issued
1. Identification-managing agencies of police authorities of districts, urban districts, district-level towns, cities of provinces, cities of central-affiliated cities or identification-managing agencies of police authorities of provinces or central-affiliated cities where citizens are residing.
2. ID cards shall be issued, replaced or re-issued at the identification-managing agency of the Ministry of Public Security in cases where the head of the identification-managing agency decides issuance, replacement or re-issuance of ID cards.
3. If necessary, identification-managing agencies specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article shall organize implementation of procedures for issuance of ID cards at communes, wards, district-level towns, agencies, units or places of residence of citizens.
Article 28. Authority to issue, replace and re-issue ID cards
The head of the identification-managing agency of the Ministry of Public Security has authority to issue, replace and re-issue ID cards.
Article 29. Revocation and seizure of ID cards
1. An ID card shall be revoked in the following cases:
a) Denaturalization or renunciation or annulment of the decision on naturalization of Vietnamese nationality;
b) Issuance of the ID card in violation of laws;
c) Erasure or correction of information on the ID card.
2. An ID card shall be seized in the following cases:
a) A person is serving the judicial measure of education in a reformatory; a person is serving a decision to impose an administrative handling measure for sending him/her to a reformatory, a compulsory educational institution or a compulsory detoxification establishment;
b) A person is in custody or temporary detention, or is serving an imprisonment sentence.
3. In the period of seizure of an ID card, the card-seizing agency may consider giving permission for a citizen to use his/her card to carry out transactions and exercise his/her legitimate rights and interests.
4. A person whose ID card is seized according to Clause 2 of this Article may have his/her ID card returned upon the expiration of the custody or temporary detention period or when there is a decision on cancellation of custody or temporary detention; or after having completely served the imprisonment sentence, or the judicial measure of education in a reformatory or the decision to impose an administrative handling measure for sending him/her to a reformatory, a compulsory educational institution or a compulsory detoxification establishment.
5. Authority to revoke or seize ID cards is regulated as follows:
a) The identification-managing agency shall revoke ID cards in cases specified in Clause 1 of this Article;
b) The agency receiving documents and returning results when carrying out procedures for denaturalization or renunciation or annulment of the decision on naturalization of Vietnamese nationality shall be responsible for revoking ID cards of citizens for cancellation and notifying the identification-managing agency;
c) The agency executing the decision on custody or temporary detention; the agency executing imprisonment sentence; the agency executing the judicial measure of education in a reformatory; or the agency executing the decision to impose an administrative handling measure for sending a citizen to a reformatory, a compulsory educational institution or a compulsory detoxification establishment shall seize the citizen’s ID card in any case specified in Clause 2 of this Article.
6. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article; and procedures for revoking, seizing, and returning ID cards.
Article 30. Identity certificates and identification management with regard to Vietnamese residents of undetermined nationality issued with identity certificates
1. An ID certificate is issued to a Vietnamese resident of undetermined nationality who is residing for 06 months or longer in a commune-level or district-level administrative unit where the commune-level administrative unit is unavailable.
2. Management of identification of a Vietnamese resident of undetermined nationality issued with an ID certificate includes the following contents:
a) Collecting information about identification of the Vietnamese resident of undetermined nationality;
b) Updating, adjusting, extracting, and using information about identification of the Vietnamese resident of undetermined nationality on the national population database and the identification database;
c) Setting up a personal identification number for the Vietnamese resident of undetermined nationality;
d) Issuing, replacing, re-issuing, revoking, seizing, and returning the ID certificate.
3. Information printed on an ID certificate includes:
a) A national emblem of the Socialist Republic of Vietnam;
b) A phrase “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” (THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM, Independence - Freedom - Happiness);
c) A phrase “CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC” (IDENTITY CERTIFICATE);
d) Portrait photo, fingerprints;
dd) Personal identification number;
e) Family name, middle name and first name;
g) Date of birth;
h) Gender;
i) Place of birth;
k) Place of origin;
l) Ethnic group;
m) Religion;
n) Marital status.
o) Current place of residence;
p) Family name, middle name and first name, nationality of parents, spouses, legal representative, guardian, and ward;
q) Date of issuance; issuing body;
r) Date of expiry.
4. Procedures for issuing, replacing and re-issuing ID certificates shall be carried out at the following agencies.
a) Identification-managing agencies of police authorities of districts, urban districts, district-level towns, cities of provinces, cities of central-affiliated cities or identification-managing agencies of police authorities of provinces, or central-affiliated cities where Vietnamese residents of undetermined nationality are residing;
b) If necessary, identification-managing agencies specified in Point a of this Clause shall organize implementation of procedures for issuance of ID certificates at communes, wards, district-level towns, agencies, units or places of residence of Vietnamese residents of undetermined nationality.
5. Uses of an ID certificate are regulated as follows:
a) An ID certificate is used to prove identification for performance of transactions and exercise of legitimate rights and interests in the Vietnamese territory
b) Agencies, organizations and individuals may use personal identification numbers on ID certificates to inspect information about the certificate holders on the national population database, the national database and the specialized database in accordance with law.
In case a Vietnamese resident of undetermined nationality must present his/her ID certificate at the request of the competent agency, organization or individual, such agency/organization/individual must not request him/her to present another document or provide information certified on the ID certificate, except for case where information about the person is changed or information on the ID certificate is not consistent with that on the national population database;
c) The State shall protect legitimate rights and interests of holders of ID certificates in accordance with law.
6. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article; authority and procedures for issuing, replacing, re-issuing, revoking, seizing, and returning ID certificates and their date of expiry. The Minister of Public Security shall set the form of each ID certificate.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Điều 12. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam
Điều 22. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước
Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước