Chương I Luật Căn cước 2023: Những quy định chung
Số hiệu: | 26/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 27/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 35 đến số 36 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời điểm Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng
Quốc hội thông qua Luật Căn cước 2023 vào ngày 27/11/2023 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024), trong đó quy định thời điểm Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng.
Thời điểm Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng
Cụ thể, Luật Căn cước 2023 quy định thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Còn đối với Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa:
-Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.
- Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023.
Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước
- Thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.
- Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
+ Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
+ Ảnh khuôn mặt;
+ Số định danh cá nhân;
+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Nơi đăng ký khai sinh;
+ Quốc tịch;
+ Nơi cư trú;
+ Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
+ Nơi cấp: Bộ Công an.
- Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước 2023.
Xem chi tiết Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Luật Căn cước công dân 2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử; giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Luật này áp dụng đối với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người.
2. Nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác.
3. Sinh trắc học là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác.
4. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) là người đang sinh sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống.
5. Tàng thư căn cước là hệ thống hồ sơ, tài liệu về căn cước, được phân loại, sắp xếp, lưu trữ, quản lý theo trình tự nhất định để tra cứu và khai thác thông tin.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, tập hợp thông tin của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
7. Cơ sở dữ liệu căn cước là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
8. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
9. Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước là tập hợp phần cứng, phần mềm và hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc sản xuất, thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền đưa, trao đổi và chia sẻ thông tin về dân cư và căn cước.
10. Cơ quan quản lý căn cước là cơ quan được Bộ Công an giao thực hiện nhiệm vụ quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
11. Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
12. Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
13. Danh tính điện tử của công dân Việt Nam (sau đây gọi là danh tính điện tử) là một số thông tin sau đây của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước cho phép xác định duy nhất người đó trên môi trường điện tử thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử và để tạo lập căn cước điện tử:
a) Số định danh cá nhân;
b) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Ảnh khuôn mặt;
e) Vân tay.
14. Hệ thống định danh và xác thực điện tử là hệ thống thông tin để thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định danh điện tử và thực hiện xác thực điện tử.
15. Định danh điện tử đối với công dân Việt Nam là hoạt động đăng ký, đối soát, gắn danh tính điện tử và cấp căn cước điện tử cho một công dân.
16. Xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của công dân Việt Nam là hoạt động xác nhận, khẳng định tính chính xác của danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước qua hệ thống định danh và xác thực điện tử.
17. Căn cước điện tử là căn cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
18. Ứng dụng định danh quốc gia là ứng dụng trên thiết bị số để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử, phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân.
19. Trung tâm dữ liệu quốc gia là nơi tập hợp, lưu trữ, xử lý, điều phối thông tin, dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin để cung cấp các ứng dụng liên quan đến dữ liệu và cơ sở hạ tầng thông tin theo quy định của Chính phủ.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất, chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu quả, lưu trữ lâu dài.
1. Công dân Việt Nam có quyền sau đây:
a) Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ căn cước, căn cước điện tử theo quy định của pháp luật về căn cước;
c) Được xác lập số định danh cá nhân của công dân Việt Nam; được cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo quy định của Luật này; được xác nhận thông tin về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Sử dụng thẻ căn cước, căn cước điện tử trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
đ) Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có quyền sau đây:
a) Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập nhật, điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước;
c) Được xác lập số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; được cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này;
d) Sử dụng giấy chứng nhận căn cước trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
đ) Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
3. Công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; bảo quản thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước đã được cấp;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình để cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ căn cước, căn cước điện tử theo quy định của pháp luật về căn cước;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu của mình đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước khi thực hiện giao dịch có liên quan và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, tài liệu;
d) Xuất trình thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc cung cấp số định danh cá nhân khi người có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Nộp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cấp đổi, bị thu hồi, bị giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này.
4. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi được thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này thông qua người đại diện hợp pháp của mình hoặc tự mình thực hiện khi được người đại diện hợp pháp đồng ý theo quy định của Bộ luật Dân sự.
1. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
5. Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này.
6. Quản lý về định danh và xác thực điện tử.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật.
1. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
2. Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
3. Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
5. Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
6. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
7. Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.
8. Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.
9. Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
This Law provides for national population database and identification database; identity cards and electronic identification; identity certificates; rights, obligations and responsibilities of relevant agencies, organizations and individuals.
This Law applies to Vietnamese citizens; Vietnamese residents of undetermined nationality; relevant agencies, organizations and individuals.
Article 3. Definition of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. “Identification” means basic information about the personal record, identity and biometric identifiers of a person.
2. “Identity” means distinctive and stable characteristics of a person’s appearance that distinguish such person from another one.
3. “Biometric identifiers” mean biometric or biological characteristics that are distinctive and stable of a person, used to identify and distinguish such person from another one.
4. A “Vietnamese resident whose nationality has not yet been determined residing in Vietnam” (hereinafter referred to as “Vietnamese resident of undetermined nationality”) means a person who is residing in Vietnam without any documents proving that he/she has the nationality of Vietnam or another country but has a consanguineous relationship with a person who used to have the nationality of Vietnam determined by the consanguinity principle.
5. “Identification archive” means a system of dossiers and documents on identification which are managed, classified, arranged and stored in a certain order so as to serve information search and extraction.
6. “National population database” means a shared database which collects basic information about all Vietnamese citizens and Vietnamese residents of undetermined nationality, and is standardized, digitalized, stored and managed in an information infrastructure to serve state management affairs and transactions among agencies, organizations and individuals.
7. “Identification database” means a specialized database which collects information about identification of all Vietnamese citizens and Vietnamese residents of undetermined nationality, and is standardized, digitalized, stored and managed in an information infrastructure to serve state management of identification and transactions among agencies, organizations and individuals.
8. “Specialized database” means a collection of information about one or several certain management field(s) of a Ministry, a ministerial agency, a Governmental agency, a provincial People’s Committee, a political organization, or a socio-political organization, which is digitalized, stored and managed in an information infrastructure to serve specialized state management and transactions among agencies, organizations and individuals.
9. “Information infrastructure” of the national population database and identification database means a collection of hardware, software and database management system, serving production, collection, processing, storage, transmission, exchange and sharing of information about population and identification.
10. “Identification-managing agency” means an agency assigned by the Ministry of Public Security to perform management of identification, the national population database, the identification database and the electronic identification and authentication system.
11. “Identity card (ID card)" means an identification document containing identification and other information integrated into the card of a Vietnamese citizen and issued by an identification-managing agency according to regulations of this Law.
12. “Identity certificate" means an identification document containing identification of a Vietnamese resident of undetermined nationality and issued by an identification-managing agency according to regulations of this Law.
13. “Electronic identity” means a collection of information of a Vietnamese citizen which is included in the identification database and used to electronically determine such citizen via the electronic identification and authentication system and make electronic identification. Such information contains:
a) Personal identification number;
b) Family name, middle name and first name;
c) Date of birth;
d) Gender;
dd) Portrait photo;
e) Fingerprints.
14. “Electronic identification and authentication system” means an information system used to register, create and manage eID accounts, and implement e-authentication.
15. “Electronic identification process” with regard to a Vietnamese citizen means an act of registering, verifying, binding an electronic identity and issuing an electronic identification to a citizen.
16. “Electronic authentication” with regard to electronic identity of a Vietnamese citizen means an act of confirming or asserting the accuracy of the electronic identity by extracting and comparing information in the national population database and the identification database via the electronic identification and authentication system.
17. “Electronic identification” means an identification of a Vietnamese citizen which is shown via an electronic identification account opened by the electronic identification and authentication system.
18. “National identification application” means a digital application which is used for electronic identification and authentication in online processing of administrative procedures, public services and other transactions and develop utilities in service of agencies, organizations and individuals.
19. “National data center” means a place where information and data from databases and information systems are collected, stored, processed and regulated in order to provide applications related to the database and information infrastructure under the Government's regulations.
Article 4. Principles of management of identification, the national population database and the identification database
1. Complying with the Constitution and law; protecting human rights and citizens’ rights.
2. Being public, transparent, fair and convenient for agencies, organizations and individuals.
3. Ensuring information security and safety and protecting personal data.
4. Information and documents shall be collected and updated in a full, accurate and prompt manner; managed in a centralized, unified and close manner; and maintained, extracted and used efficiently and archived permanently.
Article 5. Rights and obligations of Vietnamese citizens and Vietnamese residents of undetermined nationality to identification, the national population database and the identification database
1. A Vietnamese citizen shall hold the following rights:
a) Have his/her personal data on the national population database and the identification database protected according to regulations of law;
b) Request the identification-managing agency to update and adjust his/her information on the national population database, the identification database, his/her ID card, electronic identification in accordance with the law on identification;
c) Have person identification number assigned; have his/her ID card issued, renewed and re-issued in accordance with this Law; have information about identification and information on the national population database certified;
d) Use his/her ID card, electronic identification for transactions and exercise of lawful rights and interests;
dd) Extract his/her information on the national population database and the identification database.
2. A Vietnamese resident of undetermined nationality shall hold the following rights:
a) Have his/her personal data on the national population database and the identification database protected according to regulations of law;
b) Request an identification-managing agency to update and adjust his/her information on the national population database, the identification database, and his/her identity certificate in accordance with the law on identification;
c) Have person identification number assigned; have his/her identity certificate issued, renewed and re-issued in accordance with this Law;
d) Use his/her identity certificate for transactions and exercise of lawful rights and interests;
dd) Extract his/her information in the national population database and the identification database.
3. A Vietnamese citizen or a Vietnamese resident of undetermined nationality shall have the following obligations:
a) Carry out procedures for issuance, renewal and reissuance of ID cards and certificates in accordance with this Law; preserve ID cards and certificates which have been issued;
b) Fully, accurately and promptly provide his/her personal information and documents to update and adjust them on the national population database, the identification database, his/her ID card and electronic identification in accordance with the law on identification;
c) Fully, accurately and promptly provide his/her personal information and documents which are different from information on his/her ID card/certificate when he/she carries out relevant transactions and be responsible for the fullness and accuracy of such information and documents;
d) Present his/her ID card/certificate or provide electronic identification or his/her personal identification number as required by a competent person according to regulations of law;
dd) Return his/her ID card/certificate to a competent agency in case of renewal, revocation or temporary seizure of such card/certificate according to regulations of law.
4. Incapacitated persons, persons having limited recognition or behavioral control as specified in Civil Code and persons under 14 years of age are entitled to exercise their rights and obligations as specified in this Article via their legal representatives or by themselves when they obtain consent from their legal representatives according to regulations of Civil Code.
Article 6. Responsibilities of identification-managing agencies
1. Accurately, fully and promptly collect, update and adjust information on the national population database and the identification database.
2. Publicly post and provide guidance on administrative procedures related to identification, the national population database and the identification database in accordance with regulations of law.
3. Ensure information safety and security and protect personal data on the national population database, the identification database and the electronic identification and authentication system.
4. Fully, accurately and promptly provide information and documents on citizens as required by agencies, organizations and individuals in accordance with the law.
5. Issue and manage electronic identification; issue, renew, reissue, revoke ID cards/certificates in accordance with this Law.
6. Manage electronic authentication and identification.
7. Settle complaints and denunciations and handle violations against regulations on identification in accordance with law.
1. Issuing, renewing, re-issuing or revoking ID cards/certificates in violation of laws.
2. Seizing ID cards/certificates in violation of laws.
3. Causing harassment, troubles or discrimination when settling administrative procedures related to identification, the national population database and the identification database.
4. Falsifying books and dossiers on identification and information on the national population database and the identification database; failing to provide or insufficiently or inaccurately or illegally providing information and documents on identification or information on the national population database and the identification database.
5. Failing to carry out procedures for issuance of ID cards according to regulations of Clause 2 Article 19 of this Law.
6. Producing and putting tools, means or software into use or taking other actions that obstruct or disrupt operation of the information infrastructure of the national population database, the identification database and the electronic identification and authentication system.
7. Forging, modifying and intentionally falsifying contents of ID cards/certificates and electronic identification; appropriating or illegally using ID cards/certificates or electronic identification of other persons; renting, leasing, mortgaging, receiving as mortgage or destroying ID cards/certificates; or using ID cards/certificates and electronic identification which have been forged.
8. Illegally accessing, modifying, deleting, canceling or dispersing data, or taking other actions related to processing of personal data on the national population database, the identification database, and the electronic identification and authentication system.
9. Extracting, sharing, purchasing, selling, exchanging, appropriating or illegally using information or data on the national population database, the identification database, and the electronic identification and authentication system.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Điều 12. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam
Điều 22. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước
Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước