Chương V Luật Căn cước 2023: Bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý căn cước, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử
Số hiệu: | 26/2023/QH15 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 27/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 08/01/2024 | Số công báo: | Từ số 35 đến số 36 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: | Không xác định |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời điểm Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng
Quốc hội thông qua Luật Căn cước 2023 vào ngày 27/11/2023 (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2024), trong đó quy định thời điểm Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng.
Thời điểm Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng
Cụ thể, Luật Căn cước 2023 quy định thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
Còn đối với Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 11 Điều 3 Luật Căn cước 2023 định nghĩa:
-Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người.
- Thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật Căn cước 2023.
Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước
- Thẻ căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa.
- Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
+ Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”;
+ Dòng chữ “CĂN CƯỚC”;
+ Ảnh khuôn mặt;
+ Số định danh cá nhân;
+ Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
+ Ngày, tháng, năm sinh;
+ Giới tính;
+ Nơi đăng ký khai sinh;
+ Quốc tịch;
+ Nơi cư trú;
+ Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
+ Nơi cấp: Bộ Công an.
- Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 Luật Căn cước 2023.
Xem chi tiết Luật Căn cước 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Luật Căn cước công dân 2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước được phát triển, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, đầy đủ, chính xác, kịp thời; được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Nhà nước bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử phù hợp với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.
1. Người làm công tác quản lý căn cước bao gồm người quản lý; người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; người làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, cấp, khóa, mở khóa căn cước điện tử; người làm công tác định danh điện tử đối với công dân Việt Nam và xác thực điện tử đối với danh tính điện tử của công dân Việt Nam.
2. Người làm công tác quản lý căn cước được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người làm công tác quản lý căn cước chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn và tính đầy đủ, chính xác của thông tin trong quản lý căn cước.
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ bảo đảm cho xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tài trợ, hỗ trợ để xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; khuyến khích sử dụng phần mềm, thiết bị, giải pháp tích hợp là sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ chức, doanh nghiệp, công dân Việt Nam tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo trong việc xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật này khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu.
3. Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp sau đây:
a) Cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật này;
b) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước.
4. Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.
1. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm sau đây:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để nhập, xử lý và kết xuất thông tin về dân cư và căn cước bảo đảm an toàn dữ liệu theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu;
b) Bảo đảm an toàn các thiết bị thu thập, lưu trữ, truyền đưa, xử lý, trao đổi thông tin về dân cư và căn cước;
c) Bảo vệ dữ liệu cá nhân, an ninh thông tin về dân cư và căn cước trên mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu; phòng, chống các hành vi truy nhập, sử dụng trái phép, làm hư hỏng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước được lưu trữ trên thiết bị lưu trữ đã được thực hiện các biện pháp chống truy nhập trái phép thông qua hệ thống bảo mật của hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ điều hành mạng.
SATISFACTION OF CONDITIONS FOR MANAGEMENT OF IDENTIFICATION, NATIONAL POPULATION DATABASE, IDENTIFICATION DATABASE, AND ELECTRONIC IDENTIFICATION AND AUTHENTICATION SYSTEM
Article 35. Assurance of information infrastructure of the national population database, identification database, and electronic identification and authentication system
1. Information infrastructure of the national population database and the identification database shall be developed in a qualified, synchronous, accurate and prompt manner; and built and managed in a centralized and unified manner from central to local levels.
2. The State shall ensure that information infrastructure of the national population database, the identification database or the electronic identification and authentication system meets requirements for national defense and security and socio-economic development.
Article 36. Persons managing identification
1. Persons managing identification include managers; persons assigned to collect, update, adjust, store information and documents on the national population database and the identification database; and persons carrying out procedures for issuance, replacement and re-issuance of ID cards/certificates, and procedures for issuing, locking and unlocking e-identification; persons carrying out e-identification process for each Vietnamese citizen and e-authentication process for each Vietnamese citizen’s e-identity.
2. Persons managing identification shall be provided with professional training in conformity with their assigned tasks and vested powers.
3. Persons managing identification shall be responsible for safety, security, sufficiency and accuracy of information on identification management.
Article 37. Satisfaction of requirements for funding and facilities which serve management of identification, national population database, identification database, and electronic identification and authentication system
1. The State shall allocate funding and provide facilities to serve management of identification, national population database and identification database, and establishment, management and operation of the electronic identification and authentication system.
2. The State shall prioritize investment in infrastructure, human resources and technology for the establishment and management of the national population database.
3. The State shall encourage domestic and foreign organizations and individuals to finance and support the establishment and management of the national population database and the identification database; and facilitate application of integrated software, devices and methods that are products of scientific and technological tasks, researched, designed and created by Vietnamese organizations, enterprises and citizens to establishment, management and operation of the national population database, the identification database and the electronic identification and authentication system.
Article 38. Fees for extraction and use of information on the national population database and charges for issuance, replacement and re-issuance of ID cards/certificates
1. When extracting or using information on the national population database, organizations and individuals specified in Clause 8 Article 10 of this Law shall pay fees and charges.
2. Citizens are not required to pay fees for initial issuance of ID cards.
3. Citizens shall pay charges for replacement and re-issuance of ID cards, except for the following cases:
a) Replacement of ID cards under Point a and Point dd Clause 1 Article 24 of this Law.
b) Incorrect information on ID cards due to faults of the identification-managing agency.
4. It is not required to collect charges for issuance, replacement and re-issuance of ID certificates to Vietnamese residents of undetermined nationality.
Article 39. Protection of the national population database and the identification database
1. The identification-managing agency shall:
a) Apply information technology to input, process and output information about population and identification, ensuring data safety in accordance with principles and formats of database administration systems;
b) Ensure the safety of equipment for the collection, storage, transmission, processing and exchange of information about population and identification;
c) Protect personal data, and the security of information about population and identification in computer networks; ensure the safety of information stored in the database; prevent and control acts of illegally accessing and using or damaging the national population database and the identification database;
2. The national population database and the identification database shall be stored in servers with the application of measures to prevent illegal accession through a security system of the database administration system and network operating system.
Tình trạng hiệu lực: Không xác định