Các tiện ích, dịch vụ tài khoản điện tử mức 1 và mức 2
Các tiện ích, dịch vụ tài khoản điện tử mức 1 và mức 2

1. Các tiện ích, dịch vụ tài khoản điện tử mức 1 và mức 2

Tài khoản định danh điện tử được chia thành hai mức độ, mỗi mức độ cung cấp các tiện ích và dịch vụ khác nhau:

Tài khoản định danh điện tử mức độ 1:

  • Thực hiện dịch vụ công trực tuyến: Người dùng có thể sử dụng các dịch vụ công trực tuyến như đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú và các thủ tục hành chính khác trên môi trường điện tử.
  • Truy cập thông tin cá nhân: Cho phép truy cập, khai thác và sử dụng thông tin về danh tính điện tử và một số tính năng, tiện ích, ứng dụng của hệ thống định danh và xác thực điện tử, cũng như các hệ thống thông tin đã được kết nối, chia sẻ theo quy định của pháp luật.

Tài khoản định danh điện tử mức độ 2:

  • Tích hợp giấy tờ tùy thân: Người dùng có thể tích hợp và hiển thị các giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, giấy phép lái xe, đăng ký xe và các giấy tờ khác trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia, giúp thay thế việc mang theo giấy tờ vật lý.
  • Thực hiện đầy đủ các dịch vụ công trực tuyến: Ngoài các dịch vụ của mức độ 1, tài khoản mức độ 2 cho phép thực hiện tất cả các dịch vụ công trực tuyến khác, bao gồm cả những dịch vụ yêu cầu xác thực cao hơn.
  • Giá trị tương đương thẻ căn cước công dân: Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có giá trị tương đương với việc sử dụng thẻ căn cước công dân trong các giao dịch, giúp xác minh danh tính một cách thuận tiện và an toàn.

2. Đối tượng nào được cấp tài khoản định danh điện tử

Đối tượng nào được cấp tài khoản định danh điện tử
Đối tượng nào được cấp tài khoản định danh điện tử

Theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/7/2024, các đối tượng sau được cấp tài khoản định danh điện tử:

2.1 Công dân Việt Nam

  • Từ đủ 14 tuổi trở lên, đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực, được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 và mức độ 2.
  • Từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi, đã được cấp thẻ căn cước, được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 và mức độ 2 khi có nhu cầu.
  • Dưới 6 tuổi, đã được cấp thẻ căn cước, được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 khi có nhu cầu.

2.2 Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam

  • Từ đủ 6 tuổi trở lên, đã được cấp thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú, được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 và mức độ 2 khi có nhu cầu.
  • Dưới 6 tuổi, đã được cấp thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú, được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 khi có nhu cầu.

2.3 Cơ quan, tổ chức

  • Được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam, được cấp tài khoản định danh điện tử không phân biệt theo mức độ.
  • Việc cấp tài khoản định danh điện tử giúp các cá nhân và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu.

3. Phân biệt tài khoản định danh mức độ 1 và mức độ 2

Tiêu chí

Tài khoản định danh cấp 1

Tài khoản định danh cấp 2

Danh mục thông tin

- Thông tin cá nhân gồm:

Số định danh cá nhân

Họ, chữ đệm và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Giới tính

- Thông tin sinh trắc học: Ảnh chân dung

- Thông tin cá nhân gồm:

Số định danh cá nhân

Họ, chữ đệm và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Giới tính

- Thông tin sinh trắc học:

Ảnh chân dung

Vân tay

Giá trị sử dụng

Có giá trị chứng minh các thông tin của công dân khi thực hiện giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử, gồm:

Số định danh cá nhân;

Họ, chữ đệm và tên;

Ngày, tháng, năm sinh;

Giới tính…

- Có giá trị thay thế Căn cước công dân;

- Có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó.

- Có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

Cách đăng ký

Đăng ký qua ứng dụng VneID theo các bước sau:

Bước 1: Đăng nhập ứng dụng VneID bằng số định danh cá nhân (số thẻ Căn cước công dân) và mật khẩu đã đăng ký ở bước trên

Bước 2: Chọn đăng ký tài khoản định danh điện tử Mức 1

Bước 3: Đọc thông tin từ thẻ Căn cước công dân (sử dụng tính năn NFC)

Nếu thiết bị của bạn không hỗ trợ NFC hoặc tính năng đọc NFC bị hỏng, ứng dụng sẽ yêu cầu bạn đọc mã QR trên mặt thẻ căn cước công dân gắn chip.

Bước 4: Chụp ảnh chân dung

Thực hiện theo các bước hướng dẫn thao tác trên ứng dụng: Không nhắm mắt, không đeo kính, không đeo khẩu trang, chọn vị trí đủ sáng, không quá tối hay quá sáng.

Sau khi chụp xong thì nhấn xác nhận ảnh chụp.

Bước 5: Chờ kết quả phê duyệt

Bước 6: Kích hoạt tài khoản định danh điện tử và bắt đầu sử dụng.

Đăng ký trực tiếp tại cơ quan Công an

Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ

Thẻ Căn cước công dân gắn chip;

Các giấy tờ có nhu cầu tích hợp hiển thị lên ứng dụng VNeID như: Giấy phép lái xe, Đăng ký xe, thẻ Bảo hiểm y tế, Thông tin về mã số thuế

Bước 2: Đến cơ quan Công an để làm thủ tục

Bước 3: Chờ kết quả phê duyệt, cấp tài khoản định danh điện tử của Bộ Công an

Bước 4: Kích hoạt tài khoản định danh điện tử và bắt đầu sử dụng.

Thời hạn cấp tài khoản

- Trường hợp đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 01 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1.

- Trường hợp chưa có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 07 ngày làm việc.

- Trường hợp đã có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 03 ngày làm việc với trường hợp cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2.

- Trường hợp chưa có thẻ Căn cước công dân gắn chíp: Không quá 07 ngày làm việc.

4. Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với công dân Việt Nam

4.1 Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01

Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 như sau:

  • Công dân sử dụng thiết bị số tải và cài đặt ứng dụng định danh quốc gia;
  • Công dân sử dụng ứng dụng định danh quốc gia để nhập thông tin về số định danh cá nhân, số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có); kê khai thông tin theo hướng dẫn trên ứng dụng định danh quốc gia; thu nhận ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị số và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử tới cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử;
  • Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử và thông báo kết quả đăng ký tài khoản qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc qua số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
  • Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ và tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01 cho người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện thông qua ứng dụng định danh quốc gia.

4.2 Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02

  • Công dân đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý căn cước không phụ thuộc vào nơi cư trú, xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước còn hiệu lực và thực hiện thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;
  • Công dân cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin trên Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử theo mẫu TK01 ban hành kèm theo Nghị định này; trong đó cung cấp rõ số thuê bao di động chính chủ, địa chỉ thư điện tử của công dân (nếu có) và thông tin khác đề nghị tích hợp vào căn cước điện tử (nếu có nhu cầu) cho cán bộ tiếp nhận;
  • Cán bộ tiếp nhận nhập thông tin công dân cung cấp vào hệ thống định danh và xác thực điện tử để xác thực; xác thực ảnh khuôn mặt, vân tay của công dân đến làm thủ tục với Cơ sở dữ liệu căn cước;
  • Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin công dân đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 và thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử;
  • Người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện cùng người đại diện hoặc người giám hộ của mình đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02;

Người đại diện, người giám hộ sử dụng số thuê bao di động chính chủ của mình để kê khai, đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 cho công dân Việt Nam là người dưới 14 tuổi, người được giám hộ, người được đại diện.

Nghị định nêu rõ đối với trường hợp công dân chưa được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước thì thực hiện đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử đồng thời với việc thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định ở trên.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1 Tài khoản định danh điện tử mức 1 gồm những gì?

Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm những thông tin cá nhân sau: Số định danh cá nhân; Họ, chữ đệm và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Ảnh chân dung

5.2 Hạn sử dụng tài khoản định đanh điện tử là bao lâu?

Tài khoản định danh điện tử, căn cước công dân được cấp từ khi đủ 14 đến trước 23 tuổi sẽ hết hạn vào năm 25 tuổi. Tài khoản định danh điện tử, căn cước công dân được cấp từ khi đủ 23 đến trước 38 tuổi sẽ hết hạn vào năm 40 tuổi.

5.3 Căn cước công dân hết hạn có ảnh hưởng gì không?

Như vậy, công dân có căn cước công dân đã hết hạn không đổi sang thẻ căn cước sẽ bị xử phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng

5.4 Tài khoản định danh điện tử là gì?

Tài khoản định danh điện tử là một tài khoản được tạo lập thông qua hệ thống định danh và xác thực điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Tài khoản này giúp xác nhận danh tính của một cá nhân hoặc tổ chức trong môi trường số và được sử dụng để truy cập, khai thác, và sử dụng các dịch vụ trực tuyến một cách an toàn và thuận tiện.

5.5 Tại sao nên đăng ký tài khoản định danh diện tử?

Việc đăng ký sử dụng tài khoản định danh điện tử đem lại nhiều lợi ích như:

  • Đối với người dùng: Tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức khi thực hiện các giao dịch hành chính công, dịch vụ công, thanh toán, chuyển tiền, đóng bảo hiểm… mà không cần phải mang theo nhiều giấy tờ tuỳ thân hay gặp mặt trực tiếp.
  • Đối với tổ chức Nhà nước: Tiết kiệm thời gian, chi phí in ấn và lưu trữ giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý và cung cấp dịch vụ cho người dân.
  • Đối với xã hội: Giúp phát triển nền kinh tế số, nâng cao chất lượng cuộc sống, phòng chống tham nhũng, lãng phí và tội phạm.